Thử việc nghỉ có phải báo trước cho người sử dụng lao động không? Người sử dụng không trả lương cho người lao động thì bị xử lý như thế nào?

Hiện tại cháu có đang làm cho một công ty của Trung Quốc ạ. Cháu có làm bên bộ phận thống kê ạ. Cháu đang trong thời gian thử việc và mới đi làm được 15 ngày ạ. Nhưng cháu có lí do gia đình nên muốn xin nghỉ việc ạ. Cháu có lên trình bày với chị nhân sự về vấn đề cháu xin nghỉ ạ nhưng chị có nói là nếu cháu nghỉ việc bây giờ thì không được hưởng lương ạ. Nhưng theo quy định của công ty theo như cháu được biết là trong thời gian thử việc nếu làm dưới 7 ngày và nghỉ việc không báo trước 7 ngày thì công ty không thanh toán lương ạ. Trường hợp của cháu là cháu lên xin giấy xin nghỉ nhưng không được ký ạ. Vậy cháu xin hỏi ban luật sư là cháu phải làm như thế nào để được nghỉ việc theo đúng quy định của công ty và vẫn được thanh toán lương ạ.

Thử việc xin nghỉ việc có phải báo trước không?

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 thì việc kết thúc thời gian thử việc được quy định như sau:

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, trong thời gian thử việc, người thử việc có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Do đó, việc công ty không thanh toán lương vì người lao động không báo trước 7 ngày là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Thử việc

Thử việc

Tiền lương trong thời gian thử việc được quy định như thế nào?

Theo Điều 26 Bộ luật Lao Động 2019 thì tiền lương trong thời gian thử việc được quy định như sau:

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong trường hợp của bạn, bạn cần căn cứ mức lương theo thỏa thuận khi ký hợp đồng lao động để xác định tiền lương của mình trong thời gian nghỉ việc. Nếu trường hợp khi bạn nghỉ việc thì công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương tương ứng với số ngày bạn đã làm việc, trường hợp công ty không trả lương cho bạn với lý do làm việc dưới 7 ngày và nghỉ việc không báo trước 7 ngày thì công ty không thanh toán lương là không phù hợp quy định pháp luật.

Không trả lương cho người lao động khi thử việc, công ty bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động theo thỏa thuận thì bị xử phạt như sau:

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định này).

Như vậy, hành vi không trả lương cho người lao động thì bên cạnh việc phạt tiền thì người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chỉ mới thử việc thì có phải thông báo với Trung tâm giới thiệu việc làm?
Pháp luật
Người lao động thử việc có được thưởng tết cuối năm hay không? Thời gian thử việc của người lao động được quy định thế nào?
Pháp luật
Tiền lương thử việc trả cho người lao động có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi người lao động làm việc không?
Pháp luật
Doanh nghiệp được phép chấm dứt hợp đồng thử việc ngay trước dịp tết không? Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu bảng đánh giá nhân viên sau thời gian thử việc mới nhất năm 2024 file word? Tải file bảng đánh giá nhân viên sau thời gian thử việc ở đâu?
Pháp luật
Có phải chi trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thử việc bị tai nạn lao động?
Pháp luật
Nhân viên thử việc có được hưởng lương tháng 13 không? Nhân viên thử việc có được trả lương làm thêm giờ vào ngày Tết Âm lịch không?
Pháp luật
Công ty tôi yêu cầu phải thử việc trong vòng 03 tháng nếu đạt thì mới được làm chính thức vậy có đúng không?
Pháp luật
Thời gian thử việc tối đa đối với người lao động có thể lên đến 180 ngày không? Tiền lương thử việc của người lao động có được do 2 bên thỏa thuận không?
Pháp luật
Lao động thử việc có bắt buộc bàn giao công việc khi chấm dứt thử việc không? Không bàn giao thì có được trả lương không?
Pháp luật
Lao động thử việc được tham gia công đoàn không? Nếu được thì mức đóng đoàn phí công đoàn của lao động thử việc là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thử việc
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
15,437 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thử việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thử việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào