Thủ tục sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thực hiện thế nào?
- Thủ tục sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thực hiện thế nào?
- Tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thế nào?
- Những trường hợp nào được sửa đổi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện?
- Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm những thành phần gì?
Thủ tục sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thực hiện thế nào?
Ngày 05 tháng 3 năm 2024, Bộ Công thương ban hành Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại được quy định tại Nghị định 14/2024/NĐ-CP.
Theo đó, thủ tục sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thực hiện như sau:
(1) Trình tự thực hiện:
- Tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP (điểm a, điểm b được sửa đổi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP).
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét sửa đổi Giấy phép trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không sửa đổi phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, Tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép trong thời hạn quy định, sau 14 ngày sẽ được Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sửa đổi Giấy phép hoặc gửi văn bản nêu rõ lý do không sửa đổi Giấy phép.
Thủ tục sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thế nào?
Theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 thì tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo một trong các cách thức sau:
- Trực tiếp Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện.
Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
- Thông qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp trực tuyến các thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
Như vậy, tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép theo một trong ba cách thức trên.
Những trường hợp nào được sửa đổi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện?
Theo Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 quy định Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi trong các trường hợp sau:
- Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện hoặc thay đổi thông tin của người đứng đầu Văn phòng đại diện ghi trên Giấy phép;
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Văn phòng đại diện đang đặt trụ sở;
- Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
- Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
- Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
Theo đó, có bảy trường hợp được sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm những thành phần gì?
Căn cứ tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 nêu rõ thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 14/2024/NĐ-CP do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
- Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
- Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
(áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP, được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định 14/2024/NĐ-CP);
- Bản sao Giấy đăng ký thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận.
Các giấy tờ này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP).
Như vậy, hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải có: Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép, Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới và Bản sao Giấy đăng ký thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
Nghị định 14/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành viên trong nhóm người sử dụng đất muốn chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì xử lý như thế nào?
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?