Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công như thế nào?

Cho tôi hỏi, anh tôi đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ nhưng thời gian gần đây anh tôi có giấy khen lập công thì có thể đề nghị miễn chấp hành án không? Nếu được thì hồ sơ gồm những gì? Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công như thế nào? Trên đây là câu hỏi của anh Gia Thành tại Hà Giang.

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công gồm những gì?

Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu hoặc trong phòng, chống tội phạm được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận theo khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP.

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.
2. Các tài liệu quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.
3. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (Ví dụ: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền).
...
6. Tài liệu khác có liên quan.

Tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;

Như vậy, hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công gồm:

- Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.

- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

- Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; Cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;

- Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (Ví dụ: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền).

- Tài liệu khác có liên quan.

miễn chấp hành án phạt

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Tại Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
...
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.

Như vậy, thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công thực hiện theo quy định cụ thể trên.

Trách nhiệm giám sát, giáo dục của gia đình đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 106 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
...
2. Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.

Theo đó, gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu. Đồng thời, phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.

Cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung gì?
Pháp luật
Người đang cải tạo không giam giữ muốn thay đổi nơi cư trú để chuyển đến sống cùng vợ sau khi kết hôn có được không?
Pháp luật
Trong quá trình đang cải tạo không giam giữ mà ly hôn với vợ thì có được thay đổi nơi cư trú không?
Pháp luật
Người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ thì có được cấp giấy chứng nhận hay văn bản nào xác nhận không?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được triệu tập để làm thủ tục thi hành án bởi cơ quan nào?
Pháp luật
Điều kiện để giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự như thế nào?
Pháp luật
Trình tự xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện như thế nào? Quyết định về việc miễn chấp hành án phạt có những nội dung gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo cần những giấy tờ gì?
Pháp luật
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cải tạo không giam giữ
823 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cải tạo không giam giữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: