Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự như thế nào?
- Người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cần những giấy tờ gì?
- Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thực hiện như thế nào?
- Việc thi hành quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện như thế nào?
Người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cần những giấy tờ gì?
Bồi thường một phần nghĩa vụ dân sự được hiểu là đã bồi thường ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.
Trường hợp người bị kết án bồi thường được ít hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn, giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của phía người được bồi thường (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được một phần hai nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường một phần nghĩa vụ dân sự theo khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP.
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.
2. Các tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự.
...
5. Trường hợp người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thì phải có biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện đã thực hiện được một phần hai nghĩa vụ dân sự hoặc văn bản miễn, giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc thỏa thuận khác của người được bồi thường (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
6. Tài liệu khác có liên quan.
Tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 103 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
...
3. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án bao gồm:
...
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
c) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
...
Như vậy, hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự gồm những giấy tờ trên.
Đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự (Hình từ Internet)
Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:
Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 103 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp hành án, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị giảm thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Theo đó, thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự cụ thể trên.
Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Việc thi hành quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thi hành quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì:
- Khi quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục trừ thời hạn chấp hành án cho người chấp hành án để lưu hồ sơ thi hành án và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
- Trường hợp người chấp hành án được giảm hết thời hạn cải tạo không giam giữ còn lại thì cơ quan đã đề nghị thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định.
- Thời điểm cấp giấy chứng nhận tính từ ngày quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có hiệu lực pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo Nghị định 06 gồm những gì? Thời hạn lưu trữ hồ sơ?
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Chủ chương trình và Ban quản lý chương trình dự án đầu tư công có trách nhiệm giám sát đầu tư của cộng đồng như thế nào?