Thủ tục đăng ký nhận cha con được thực hiện như thế nào? Có cần chứng cứ chứng minh quan hệ cha con không?

Thủ tục đăng ký nhận cha con được thực hiện như thế nào? Con tôi năm nay 5 tuổi, khi đăng ký khai sinh cho con tôi chỉ đăng ký mẹ cho con. Đến nay, tôi muốn làm thủ tục cha nhận con. Cho tôi hỏi, việc đăng ký nhận cha, con được thực hiện như thế nào? Có cần chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con không?

Thủ tục đăng ký nhận cha con được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

"1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."

Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

"2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con."

Như vậy, việc đăng ký nhận cha con được thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.

Tuy nhiên, trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

Đăng ký nhận cha

Đăng ký nhận cha (Hình từ Internet)

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con khi thực hiện đăng ký nhận cha con gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

"Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con."

Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật được quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

"1. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật."

Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con thì các bên nhận cha, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, con này.

Người thực hiện đăng ký nhận cha con đến đâu để đăng ký?

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014.

Như vậy, nơi thực hiện đăng ký nhận cha con là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận.

Đăng ký nhận cha con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục đăng ký nhận cha con được thực hiện như thế nào? Có cần chứng cứ chứng minh quan hệ cha con không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký nhận cha con
20,875 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký nhận cha con
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào