Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm được pháp luật quy định như thế nào?
Chỉ dẫn địa lý là gì? Nhãn hiệu là gì?
Tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) định nghĩa:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Như vậy, chỉ dẫn địa lý chính là thông tin về nguồn gốc của hàng hóa như từ ngữ, dấu hiệu, hình ảnh để chỉ một quốc gia, một vùng lành thổ, một địa phương mà hàng hóa được sản xuất ra từ đó. Ví dụ: Nước mắm Phú Quốc; Bưởi Đoan Hùng; Vải thiều Thanh Hà,...Nếu chỉ dẫn địa lý là tên gọi xuất xứ hàng hoá thì việc bảo hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý
Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Theo quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định:
- Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
- Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Như vậy, để có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý, thì cần phải tồn tại một địa danh và tại địa danh này một loại sản phẩm nào đó được sản xuất ra mà danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu của sản phẩm được quyết định bởi những điều kiện địa lý của địa danh đó.
Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý được quy định tại Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Như vậy, theo quy định trên thì nếu mình muốn bảo hộ dưới hình thức chỉ dẫn địa lý là không đủ điều kiện, vì trên thực tế địa danh Đức Lập này không còn nữa (nay đã là Đăk Mil). Đồng thời, tại Điều 106 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng nêu về yêu cầu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bắt buộc phải có "Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý", mà địa danh Tân Lập này là ngày xưa nên sẽ không được đăng ký dưới hình thức này.
Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Theo chúng tôi bạn có thể đăng ký bảo hộ với hình thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và thủ tục cụ thể như sau:
* Trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, cần phải thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu. Việc này nhằm đánh giá được khả năng đăng ký nhãn hiệu, tức là nhãn hiệu dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của một người nào khác đã đăng ký tại Việt Nam cho cùng loại sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự hay chưa.
Ngoài ra, việc tiến hành tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu còn giúp mình tiết kiệm thời gian, chi phí khi đăng ký và giảm thiểu rủi ro.
Mình có thể trực tiếp tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:
- Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;
- Đăng bạ quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ);
- Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hoá công bố trên mạng Internet tại địa chỉ: http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php.
* Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu
Sau khi thực hiện việc tra cứu sơ bộ, nếu kết quả cho thấy nhãn hiệu không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký thì nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong thời gian nhanh nhất để có ngày ưu tiên sớm. Hồ sơ này được nộp tại:
- Cục Sở hữu trí tuệ;
- Hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập.
Hồ sơ cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên. Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp (trừ bản gốc tài liệu nộp để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).
Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
Để đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận phải nộp tối thiểu các tài liệu sau đây:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN);
- Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Ngoài các tài liệu trên, thì tùy từng trường hợp cần bổ sung các tài liệu khác như sau:
- Nếu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận thì có thêm Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
- Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
- Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 37.7.a của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi điểm h khoản 31 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
- Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho tổ chức (nếu đơn nộp thông qua đại diện);
- Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (biểu tượng, cờ, huy hiệu, con dấu…);
- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Và các tài liệu bổ trợ khác (nếu có).
Đối với trường hợp nhãn hiệu thuộc sở hữu chung của nhiều cá nhân tổ chức thì cần lưu ý:
Vì văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung, do đó, khi làm Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì nên đánh dấu "X" vào nội dung yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ đối với các chủ đơn khác để Cục sở hữu trí tuệ vừa cấp văn bằng bảo hộ cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn vừa cấp phó văn bằng bảo hộ cho những người thuộc sở hữu chung khác.
Trường hợp, khi làm hồ sơ đăng ký cấp văn bằng bảo hộ không yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ cho những chủ sở hữu khác thì các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ nhãn hiệu với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản. (Phó bản văn bằng bảo hộ này có giá trị tương đương với văn bằng bảo hộ)
Để yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:
- Tờ khai cấp phó bản văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp (mẫu 03-PBVB quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư 01/2007 TT-BKHCN).
- Mẫu nhãn hiệu.
- Giấy ủy quyền nộp hồ sơ yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền nộp hồ sơ yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho tổ chức (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
- Nếu yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì doanh nghiệp không phải nộp bộ hồ sơ như nêu trên.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
- Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn;
Nếu đơn còn có các thiếu sót sau đây, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho doanh nghiệp và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo, doanh nghiệp phải sửa chữa thiếu sót đó:
- Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức quy định tại điểm 7.2 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (không đủ số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; đơn không thoả mãn tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu, kết quả phân nhóm hàng hoá, dịch vụ không chính xác, thiếu bản dịch tài liệu hưởng quyền ưu tiên, nếu cần; thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xoá hoặc không được xác nhận theo đúng quy định...);
- Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn và lệ phí công bố đơn;
- Không có giấy uỷ quyền hoặc giấy uỷ quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
Công bố đơn: 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ
Thẩm định nội dung đơn: Không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Lưu ý: Sau khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đã được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu thì có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực.
Vì đây là thủ tục liên quan đến thực tế có thể sẽ khác so với quy định nên tốt nhất mình nên liên hệ trực tiếp Cục Sở hữu trí tuệ để được hướng dẫn cụ thể hơn. Còn nội dung mà chúng tôi cung cấp bạn có thể tham khảo để chuẩn bị tốt hơn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?