Thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Quyết định 22/2018/QĐ-TTg và tiểu mục 3 Mục A2 Phần III Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 787/QĐ-BVHTTDL năm 2023, thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được thực hiện theo trình tự như sau:
- Bước 1: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả việc nhân dân bàn, biểu quyết.
- Bước 2: Trong thời gian ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bước 3: Trong thời gian bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, ra quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hương ước, quy ước cho Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi, quản lý và Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố để tổ chức thực hiện.
Thủ tục công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được thực hiện theo trình tự như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện để hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được công nhận là gì?
Căn cứ tiểu mục 3 Mục A2 Phần III Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 787/QĐ-BVHTTDL năm 2023 hương ước, quy ước được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Phạm vi nội dung, hình thức của hương ước, quy ước phù hợp với quy định tại Điều 5 Quyết định 22/2018/QĐ-TTg;
(2) Hương ước, quy ước được xây dựng tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định 22/2018/QĐ-TTg .
Theo đó, để hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được công nhận phải thỏa mãn các điều kiện về nội dung, hình thức, nguyên tắc, thủ tục như sau:
- Về nội dung, hình thức của hương ước, quy ước phù hợp với các quy định Điều 5 Quyết định 22/2018/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
Phạm vi nội dung, hình thức của hương ước, quy ước
1. Nội dung của hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố quyết định, bao gồm một hoặc một số lĩnh vực của đời sống xã hội mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định nguyên tắc; ghi nhận các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; phù hợp với yêu cầu tự quản của cộng đồng dân cư và mục đích, nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này.
2. Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố. Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt, được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp với cộng đồng dân cư.
Đối với thôn, tổ dân phố có nhiều dân tộc cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố xem xét, quyết định việc dịch hương ước, quy ước sang tiếng dân tộc thiểu số để bảo đảm huy động đông đảo người dân tham gia ý kiến, biểu quyết thông qua dự thảo hương ước, quy ước và thực hiện sau khi được công nhận.
4. Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.
- Về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thì hương ước, quy ước phải được xây dựng tuân thủ các quy định tại Quyết định 22/2018/QĐ-TTg.
Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Quyết định 22/2018/QĐ-TTg và tiểu mục 3 Mục A2 Phần III Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 787/QĐ-BVHTTDL năm 2023, hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố bao gồm những thành phần sau:
(1) Dự thảo hương ước, quy ước đã được cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố thông qua có đủ chữ ký của Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố;
(2) Biên bản xác nhận kết quả cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước;
(3) Công văn đề nghị công nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
Hiện nay, mẫu công văn đề nghị công nhận hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau:
Tải mẫu công văn đề nghị công nhận hương ước, quy ước: tại đây
(4) Tài liệu khác (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách 25 cuộc thanh tra của Thanh tra Bộ theo Quyết định 3552/QĐ-BYT? Mục đích, yêu cầu của các cuộc thanh tra?
- Chủ tịch hội do ai bầu ra theo Nghị định 126? Nhân sự dự kiến chủ tịch hội có thể là cán bộ công chức viên chức không?
- Mẫu kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự đối với dự án đầu tư công trình năng lượng? Tải về mẫu?
- Mẫu báo cáo thu chi nội bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất theo quy định?
- Thủ tục phân bổ, cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng từ ngày 25/12/2024 theo Nghị định 147 như thế nào?