Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?

Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?

Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không?

Căn cứ Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định đơn vị hành chính như sau:

Đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Như vậy, Việt Nam có 04 đơn vị hành chính gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Theo đó, căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 04/2012/TT-BNV, quy định về thôn, tổ dân phố như sau:

Thôn, tổ dân phố
...
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Theo đó, thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn;

Thôn, tổ dân phố là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. Trong đó:

- Thôn là từ gọi chung dùng để chỉ thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc,...; thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.

- Tổ dân phố là từ gọi chung dùng để chỉ tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu,...; tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.

Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?

Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao? (Hình ảnh Internet)

Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố như sau:

(1) Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.

(2) Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

(3) Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.

(4) Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

(5) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới như thế nào?

Theo đó, căn cứ Điều 7 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV, quy định điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới như sau:

(1) Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:

- Quy mô số hộ gia đình:

+ Đối với thôn ở xã:

Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;

Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100 hộ gia đình trở lên;

+ Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn:

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;

Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.

- Các điều kiện khác:

Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.

(2) Đối với các trường hợp đặc thù

- Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.

- Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2012/TT-BNV.

- Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2012/TT-BNV.

Tổ dân phố
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy trình và hồ sơ đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
Pháp luật
Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?
Pháp luật
Tổ dân phố có phải là một cấp hành chính hay không? Có bao nhiêu tiêu chuẩn để xem xét danh hiệu 'Tổ dân phố văn hóa' trong khu vực?
Pháp luật
Tổ chức của tổ dân phố được quy định như thế nào? Thành lập tổ dân phố mới cần phải có những điều kiện ra sao?
Pháp luật
Danh hiệu 'Thôn, tổ dân phố văn hóa' là gì? Mẫu quyết định tặng danh hiệu 'Thôn, tổ dân phố văn hóa' là mẫu nào?
Pháp luật
Nhà văn hóa khu phố là gì? Việc thành lập tổ dân phố mới đối với trường hợp có khó khăn trong công tác quản lý ở địa phương phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy mời họp tổ dân phố mới nhất có dạng như thế nào? Tải về mẫu Giấy mời họp tổ dân phố tại đâu?
Pháp luật
Khung tiêu chuẩn Xã, phường, thị trấn tiêu biểu mới nhất 2024 theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP mới?
Pháp luật
Khung tiêu chuẩn Thôn, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024? Khi nào không được xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Hồ sơ xét tặng danh hiệu Thôn, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024 gồm những gì theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ dân phố
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
1,294 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ dân phố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ dân phố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào