Thủ tục cấp mới, cấp lại và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự?

Tôi muốn hỏi về thủ tục cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự được pháp luật quy định như thế nào? Khi thực hiện các thủ tục trên có cần phải đảm bảo điều kiện nào không? Bên cạnh đó thì trong trường hợp nào bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự?

Thẩm quyền cấp mới Giấy phép lái xe quân sự

Khoản 1 Điều 43 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về thẩm quyền cấp mới Giấy phép lái xe Quân sự thuộc về Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.

Hồ sơ cấp mới Giấy phép lái xe quân sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư 170/2021/TT-BQP về hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự như sau:

- Hồ sơ được quy định tại Điều 9 Thông tư 170/2021/TT-BQP;

- Quyết định thành lập Hội đồng;

- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;

- Biên bản họp của Hội đồng;

- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;

- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).

Cấp mới, cấp lại và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự

Thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự

Trình tự thực hiện việc cấp mới Giấy phép lái xe quân sự được quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư 170/2021/TT-BQP như sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch, cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập 01 bộ hồ sơ như trên rồi gửi đến Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, bổ sung đầy đủ hồ sơ; phê duyệt danh sách và cấp Giấy phép lái xe quân sự cho các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch theo quy định.

Điều kiện cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

Để cấp lại Giấy phép lái xe quân sự thì cần phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 45 Thông tư 170/2021/TT-BQP như sau: Trường hợp Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất dưới 03 tháng, có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ thì được xét cấp lại.

Hồ sơ cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

Tại khoản 2 Điều 45 Thông tư 170/2021/TT-BQP về hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự như sau:

- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

- Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân;

- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận;

- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ);

- Bản sao Giấy phép lái xe quân sự (nếu có);

- Bản tường trình của cá nhân có xác nhận của công an, chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi cá nhân bị mất Giấy phép lái xe quân sự và được Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật xác nhận không bị thu giữ.

Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

Trình tự thực hiện việc cấp lại Giấy phép lái xe quân sự được quy định tại khoản 3 Điều 45 Thông tư 170/2021/TT-BQP như sau:

- Người bị mất Giấy phép lái xe quân sự có đủ điều kiện nộp hồ sơ cho cơ quan xe - máy đơn vị. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe quân sự;

- Thời gian cấp lại Giấy phép lái xe quân sự sau 30 ngày, kể từ ngày Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật nhận đủ hồ sơ hợp lệ và xác minh Giấy phép lái xe quân sự không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ;

- Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thông báo cho đơn vị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Các trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự

Khoản 1 Điều 46 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về các trường hợp tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự, cụ thể:

- Người điều khiển xe quân sự nếu vi phạm quy định của Bộ Quốc phòng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Điều khiển xe không có Chứng nhận đăng ký xe, không có tem kiểm định an toàn kỹ thuật hoặc có nhưng đã hết hạn;

+ Giấy phép lái xe quân sự không phù hợp với loại xe điều khiển;

+ Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra của lực lượng chức năng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 30 ngày và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp xe gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc biển số, giấy đăng ký xe, tem kiểm định an toàn kỹ thuật không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 60 ngày, thu biển số, giấy đăng ký xe, tem kiểm định an toàn kỹ thuật sử dụng trái quy định và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thủ tục tước Giấy phép lái xe quân sự

Trình tự và thẩm quyền tước Giấy phép lái xe quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 46 Thông tư 170/2021/TT-BQP như sau:

- Các đội kiểm tra xe quân sự khi làm nhiệm vụ có quyền:

+ Chấn chỉnh các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ;

+ Lập biên bản tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với các hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đã nêu trên;

+ Chậm nhất sau 01 ngày làm việc phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo giấy tờ thu giữ cho cơ quan xe - máy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xử lý theo quy định;

- Trưởng phòng (ban) xe - máy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với người có các hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự trên địa bàn quản lý. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc phải báo cáo bằng văn bản về Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật để xử lý theo quy định;

- Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với tất cả các trường hợp có các hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc phải thông báo các trường hợp vi phạm đến cơ quan, đơn vị có người vi phạm để xử lý theo quy định.

Giấy phép lái xe quân sự
Cấp mới giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy phép lái xe quân sự là gì? Các hạng Giấy phép lái xe quân sự hiện nay?
Pháp luật
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thực hiện cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 68 như thế nào?
Pháp luật
Quy trình tổ chức sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 được thực hiện theo Thông tư 68 như thế nào?
Pháp luật
Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Giấy phép lái xe quân sự có tổng cộng bao nhiêu điểm từ 1/1/2025? Quy định về Điểm của Giấy phép lái xe quân sự thế nào?
Pháp luật
Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 gồm những hạng nào? Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự bao lâu?
Pháp luật
Điều kiện đối với người học lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 tại Thông tư 68/2024 gồm những gì?
Pháp luật
Ban hành Thông tư 68/2024 về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự cho người điều khiển xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025?
Pháp luật
Ngoài quân nhân thì có đối tượng nào được học lái xe quân sự không? Thời hạn Giấy phép lái xe quân sự là không kỳ hạn đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp từ 01/6/2024 gồm có những nội dung gì? Thủ tục đổi giấy phép lái xe thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe quân sự
1,061 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe quân sự Cấp mới giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe quân sự Xem toàn bộ văn bản về Cấp mới giấy phép lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào