Thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
- Thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn là gì?
- Cá nhân có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lãi cho cá nhân vay bị phạt cảnh cáo khi nào?
Thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
...
Như vậy, theo quy định trên thì thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân kinh doanh vay vốn là thu nhập từ đầu tư vốn và phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tải về những quy định hiện hành liên quan đến thuế thu nhập cá nhân Tải
Thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
...
Theo đó, căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập chịu thuế là tiền lãi cho cá nhận vay vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế suất đối với thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lãi cho cá nhân vay vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lãi cho cá nhân vay vốn như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | × | Thuế suất 5% |
Cá nhân có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lãi cho cá nhân vay bị phạt cảnh cáo khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
...
Như vậy, cá nhân có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lãi cho cá nhân vay bị phạt cảnh cáo khi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?