Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP về đăng ký hộ tịch thế nào?
- Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP về đăng ký hộ tịch thế nào?
- Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch thay đổi thế nào theo Thông tư 04/2024/TT-BTP?
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch đã nộp nhưng chưa được giải quyết xong thì có phải nộp lại hồ sơ theo quy định mới không?
Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP về đăng ký hộ tịch thế nào?
Ngày 06 tháng 6 năm 2024, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch.
Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
(1) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2020/TT-BTP:
- Thay thế cụm từ “Các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài” bằng cụm từ “Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài” tại khoản 2 Điều 2 và khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2020/TT-BTP
- Thay thế các mẫu Sổ tại Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-BTP, gồm:
+ Sổ thụ lý hồ sơ các việc về quốc tịch
+ Sổ đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam;
+ Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
+ Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
- Thay thế các loại mẫu giấy tờ về quốc tịch tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BTP, gồm:
+ Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện;
+ Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
+ Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện;
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn thôi quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện;
+ Bản khai lý lịch;
+ Tờ khai đề nghị đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam;
+ Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
+ Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam;
+ Trích lục đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
+ Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam;
+ Danh sách người được đề nghị giải quyết các việc quốc tịch
- Bổ sung 02 mẫu Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam dùng cho người đại diện theo pháp luật đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam cho người được đại diện và Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam dùng cho người đại diện theo pháp luật đề nghị cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam cho người được đại diện.
- Bãi bỏ mẫu “Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ sơ” tại Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BTP;
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2020/TT-BTP.
(2) Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 04/2020/TT- BTP:
- Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 3 Thông tư 04/2020/TT- BTP;
- Bổ sung khoản 6 Điều 3 Thông tư 04/2020/TT- BTP;
- Thay thế Danh mục Tờ khai đăng ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng;
- Sửa đổi khoản 2 Điều 18 Thông tư 04/2020/TT- BTP.
Thông tư 04/2024/TT-BTP sửa đổi Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP về đăng ký hộ tịch thế nào?
Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch thay đổi thế nào theo Thông tư 04/2024/TT-BTP?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 04/2020/TT- BTP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BTP quy định về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch như sau:
- Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật nếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã cung cấp họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
- Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Nếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả.
- Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.
- Việc nộp, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến và trả kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện theo quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Hồ sơ đăng ký hộ tịch đã nộp nhưng chưa được giải quyết xong thì có phải nộp lại hồ sơ theo quy định mới không?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BTP quy định như sau:
Quy định chuyển tiếp
1. Hồ sơ quốc tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số 02/2020/TT-BTP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP .
2. Các mẫu Sổ quốc tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BTP được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Như vậy, hồ sơ đăng ký hộ tịch đã nộp và được tiếp nhận trước ngày 06/6/2024 (ngày Thông tư 04/2024/TT-BTP có hiệu lực) mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư 02/2020/TT-BTP và Thông tư 04/2020/TT-BTP mà không phải nộp lại hồ sơ mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?