|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 02/2020/TT-BTP hướng dẫn sử dụng quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
Số hiệu:
|
02/2020/TT-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Khánh Ngọc
|
Ngày ban hành:
|
08/04/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
15 mẫu giấy tờ về quốc tịch áp dụng từ ngày 24/5/2020
Ngày 08/4/2020, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 02/2020/TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
 |
15 mẫu giấy tờ về quốc tịch áp dụng từ ngày 24/5/2020 |
Theo đó, kể từ ngày 24/5/2020, giấy tờ về quốc tịch sẽ được áp dụng theo mẫu quy định tại Thông tư này, cụ thể:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện).
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện).
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam (Dùng cho người giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho người được giám hộ/được đại diện).
- Bản khai lý lịch.
- Tờ khai đề nghị đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam.
- Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
- Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam.
- Trích lục đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam.
- Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
- Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ sơ.
- Danh sách người được đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch.
Thông tư 02/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 24/5/2020.
BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02 /2020/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 4 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, QUẢN LÝ MẪU SỔ QUỐC TỊCH VÀ MẪU GIẤY TỜ VỀ QUỐC TỊCH
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam số
24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quốc tịch Việt Nam số 56/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư Ban
hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này ban hành, hướng dẫn sử
dụng, quản lý mẫu Sổ thụ lý hồ sơ các việc về quốc tịch, Sổ đăng ký xác định có
quốc tịch Việt Nam, Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Sổ cấp Giấy xác
nhận là người gốc Việt Nam (sau đây gọi chung là Sổ quốc tịch) và các mẫu giấy
tờ về quốc tịch.
Điều 2. Đối
tượng sử dụng mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài
có nhu cầu xin giải quyết các việc về quốc tịch;
2. Các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài;
3. Sở Tư pháp các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương;
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương;
5. Bộ Ngoại giao;
6. Bộ Tư pháp.
Điều 3. Ban
hành 04 mẫu sổ quốc tịch
Điều 4. Ban
hành 15 loại mẫu giấy tờ về quốc tịch
STT
|
Loại mẫu
|
Ký hiệu
|
1.
|
Đơn xin nhập quốc
tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-ĐXNQT.1
|
2.
|
Đơn xin nhập quốc
tịch Việt Nam
(Dùng cho người
giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho
người được giám hộ/được đại diện)
|
TP/QT-2020-ĐXNQT.2
|
3.
|
Đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-ĐXTLQT.1
|
4.
|
Đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam
(Dùng cho người
giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
cho người được giám hộ/được đại diện)
|
TP/QT-2020-ĐXTLQT.2
|
5.
|
Đơn xin thôi quốc
tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-ĐXTQT.1
|
6.
|
Đơn xin thôi quốc
tịch Việt Nam
(Dùng cho người
giám hộ/người đại diện theo pháp luật làm Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho
người được giám hộ/được đại diện)
|
TP/QT-2020-ĐXTQT.2
|
7.
|
Bản khai lý lịch
|
TP/QT-2020-BKLL
|
8.
|
Tờ khai đề nghị
đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-TKXĐCQTVN
|
9.
|
Tờ khai đề nghị cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-TKXNCQTVN
|
10.
|
Tờ khai đề nghị xác
nhận là người gốc Việt Nam
|
TP/QT-2020-TKXNNGVN
|
11.
|
Trích lục đăng ký
xác định có quốc tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-TLXĐCQTVN
|
12.
|
Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam
|
TP/QT-2020-XNCQTVN
|
13.
|
Giấy xác nhận là
người gốc Việt Nam
|
TP/QT-2020-XNNGVN
|
14.
|
Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả hồ sơ
|
TP/QT-2020-PTNHS
|
15.
|
Danh sách người
được đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch
|
TP/QT-2020-DS
|
Điều 5. In,
sử dụng mẫu sổ quốc tịch, mẫu giấy tờ về quốc tịch
1. Mẫu sổ quốc tịch, mẫu giấy tờ về
quốc tịch ban hành theo Danh mục tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ:
www.moj.gov.vn), cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ giải quyết các việc về quốc
tịch được truy cập, tự in để sử dụng.
2. Người có yêu cầu giải quyết các
việc về quốc tịch (sau đây gọi chung là người có yêu cầu) truy cập trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để in và sử dụng các mẫu Đơn, Bản khai lý
lịch, Tờ khai. Trường hợp người có yêu cầu không thể tự in thì cơ quan có thẩm
quyền thụ lý hồ sơ có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người có yêu cầu.
Điều 6.
Nguyên tắc sử dụng Sổ quốc tịch
1. Công chức làm công tác quốc tịch
của Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác quốc tịch
tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung
là Công chức làm công tác quốc tịch) phải tự mình ghi vào Sổ quốc tịch. Nội
dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không
tẩy xóa; không sử dụng nhiều loại màu mực trong một sổ, không dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng dụng công nghệ thông
tin để in Sổ quốc tịch trên máy thì phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không
bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
Trong trường hợp thụ lý, giải quyết
các việc về quốc tịch theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức làm
công tác tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “Một cửa” là người ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ
các việc về quốc tịch.
2. Sổ quốc tịch phải được đóng dấu
giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên
tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Trường hợp ứng dụng công nghệ
thông tin thì định kỳ hàng năm phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai từ
trang đầu đến trang cuối.
3. Sổ thụ lý hồ sơ các việc về quốc
tịch (Mẫu TP/QT-2020-STLHSQT) được sử dụng
để ghi chung các việc xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 7.
Nguyên tắc sử dụng mẫu giấy tờ về quốc tịch
1. Công chức làm công tác quốc tịch
phải tự mình ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ
sơ, Trích lục đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
Trong trường hợp thụ lý, giải quyết
các việc về quốc tịch theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức làm
công tác tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “Một cửa” ghi vào Phiếu tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả hồ sơ.
2. Tùy theo từng loại việc, người có
yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch phải điền đầy đủ, chính xác các thông
tin theo các cột, mục trong mẫu Đơn, Bản khai lý lịch, Tờ khai.
3. Người có yêu cầu phải chịu trách
nhiệm về những thông tin đã ghi trong mẫu Đơn, Bản khai lý lịch, Tờ khai;
trường hợp cố ý khai sai lệch thông tin thì tùy theo mức độ, sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Thống
kê số việc đã thụ lý, giải quyết trong năm; lưu trữ Sổ quốc tịch
1. Khi hết năm, người đã ghi vào sổ
quốc tịch phải thống kê rõ tổng số trường hợp đã ghi vào sổ trong một năm;
trường hợp sử dụng nhiều sổ trong một năm thì phải ghi tổng số quyển và số
trường hợp đã ghi; ký, ghi rõ họ, tên và báo cáo người đứng đầu cơ quan ký xác
nhận, đóng dấu.
2. Sổ quốc tịch phải được lưu trữ vĩnh
viễn, bảo quản theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 24
tháng 5 năm 2020 và thay thế Thông tư số 08/2010/TT-BTP
ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và
mẫu sổ thụ lý các việc về quốc tịch./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
-
Các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Các Bộ: Công an, Ngoại giao;
-
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Công báo;
-
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
-
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật (Bộ Tư
pháp);
-
Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
Thông tư 02/2020/TT-BTP hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 02/2020/TT-BTP ngày 08/04/2020 hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch do Bộ Tư pháp ban hành
7.381
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|