Từ 15/07/2022, việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện nào?

Xin chào, tôi có một thắc mắc như sau mong được giải đáp: Việc đổi tên gọi của khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của ai? Chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP? Xin cảm ơn!

Việc đổi tên gọi của khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về đổi tên gọi của khu công nghiệp như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện nào theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:

"Điều 13. Chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
1. Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
c) Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường."

Từ 15/07/2022, chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện nào theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP?

Từ 15/07/2022, việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện nào theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP?

Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:

- Đề án chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;

- Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

Trình tự, thủ tục thẩm định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP?

Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thẩm định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và cơ quan nhà nước có liên quan;

- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định;

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ.

Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.

Theo đó, sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần diện tích của khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ thì chủ đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị - dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nghị định 35/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 15/07/2022.

Khu công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không?
Pháp luật
Khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nào? Việc đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp, khu kinh tế căn cứ vào yếu tố nào?
Pháp luật
Thuê nhà xưởng sản xuất ngoài địa bàn khu công nghiệp có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Chi phí đầu tư mua nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp mà nhà đầu tư chi trả có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất có được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động hay không?
Pháp luật
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng dự án trong khu công nghiệp và cách tính mật độ xây dựng công trình được hướng dẫn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khu vực dự kiến đầu tư xây dựng khu công nghiệp đô thị dịch vụ cần phải đáp ứng được những điều kiện gì?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền cho BQL khu công nghiệp thực hiện công việc nào liên quan đến quản lý nhà nước về lao động tại khu?
Pháp luật
Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?
Pháp luật
Khu công nghiệp là gì? Dự án đầu tư nào thực hiện trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu công nghiệp
1,098 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu công nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào