Trường hợp nào được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam?

Cho hỏi các trường hợp hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam? Câu hỏi của Công Minh (Cần Thơ).

Trường hợp nào được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam?

Tại Điều 9 Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định về các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam như sau:

Các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam
1. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP.
2. Việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo quy định như trên, các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP bao gồm:

- Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

- Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

- Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

- Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

- Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

- Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

- Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

mang ngoại tệ ra nước ngoài

Trường hợp nào được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều của người cư trú là công dân Việt Nam? (Hình từ Internet)

Việc mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam được quy định thế nào?

Tại Điều 11 Thông tư 20/2022/TT-NHNN việc mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam phải đảm bảo các quy định sau:

- Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP.

- Trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam mua ngoại tệ của ngân hàng được phép để mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều với mức phải khai báo hải quan, ngân hàng được phép cấp Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định về mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh.

- Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, ngân hàng được phép bán ngoại tệ cho người cư trú là công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều theo quy định tại Thông tư này.

- Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng được mua loại ngoại tệ là đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến tại ngân hàng được phép.

Trường hợp không có đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến, ngân hàng được phép thực hiện bán ngoại tệ tự do chuyển đổi khác.

Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam được quy định thế nào?

Tại Điều 13 Thông tư 20/2022/TT-NHNN có quy định về mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam như sau:

- Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Trường hợp không có thông báo của nước ngoài về các chi phí sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan đối với các mục đích học tập, chữa bệnh, ngoài tiền học phí, viện phí và các chi phí khác đã được phía nước ngoài thông báo, các ngân hàng được phép quyết định mức mua, chuyển, mang thêm ngoại tệ cho các mục đích trên theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 13 Thông tư 20/2022/TT-NHNN.

- Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP do ngân hàng được phép quyết định trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân và theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Thông tư 20/2022/TT-NHNN.

- Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

- Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích trợ cấp thân nhân đang ở nước ngoài quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau:

+ Các ngân hàng được phép quyết định mức ngoại tệ mua, chuyển trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân và phù hợp với mục đích hỗ trợ chi phí sinh hoạt, ổn định cuộc sống của người được trợ cấp ở nước ngoài;

+ Mức ngoại tệ mua, chuyển cho một người được hưởng trợ cấp ở nước ngoài trong một năm không vượt quá thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của nước nơi người được trợ cấp đang sinh sống.

Định kỳ hàng năm, ngân hàng được phép cập nhật số liệu về thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của các nước được công bố tại thời điểm gần nhất trên trang tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank) để làm cơ sở xác định mức ngoại tệ mua, chuyển cho mục đích trợ cấp thân nhân ở nước ngoài;

+ Việc mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích trợ cấp thân nhân không áp dụng đối với trường hợp thân nhân đang học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.

- Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP căn cứ vào giá trị tài sản mà người hưởng thừa kế được hưởng theo quy định pháp luật về thừa kế.

- Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP căn cứ vào giá trị tài sản của người đi định cư được hình thành tại Việt Nam trước khi nhập quốc tịch nước ngoài hoặc trước khi được phép cư trú ở nước ngoài cho mục đích định cư theo quy định của nước sở tại.

Trường hợp chuyển tiền để thanh toán các chi phí liên quan đến thủ tục xin định cư ở nước ngoài (không bao gồm giá trị đầu tư để được phép có quốc tịch hoặc được định cư ở nước ngoài), mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Thông tư 20/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 15/02/2023.

Ngoại tệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mang bao nhiêu ngoại tệ khi xuất cảnh thì phải khai báo hải quan? Vấn đề này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được phép mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài để trợ cấp cho thân nhân không? Mức chuyển ngoại tệ từ bao nhiêu thì cần khai báo hải quan?
Pháp luật
Đổi ngoại tệ sang tiền Việt có thể bị phạt tới 100 triệu đồng nếu đổi không đúng địa điểm quy định?
Pháp luật
Có được vay bằng ngoại tệ khi công ty bán hàng cho doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất có nhu cầu vay vốn không?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Mua ngoại tệ là gì? Cá nhân mua ngoại tệ để mang ra nước ngoài để chữa bệnh ở nước ngoài được không?
Pháp luật
Giao dịch quyền chọn mua bán ngoại tệ là gì? Giao dịch quyền chọn mua bán ngoại tệ được thực hiện theo phương thức nào?
Pháp luật
Giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn là gì? Thời gian giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn do ai quy định?
Pháp luật
Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài là gì? Cá nhân chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài được không?
Pháp luật
Mang ngoại tệ ra nước ngoài là gì? Mức ngoại tệ mang ra nước ngoài để du lịch của cá nhân do ai quyết định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngoại tệ
3,694 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngoại tệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào