Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp thì bị phạt tối đa 150 triệu đúng không?

Xin hỏi, tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp thì bị phạt tiền tối đa 150 triệu vnđ đúng không? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Để được xét và công nhận tốt nghiệp đại học thì cần thỏa điều kiện gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp đại học như sau:

- Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;

- Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;

- Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về công nhận tốt nghiệp và cấp bằng đại học theo khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT như sau:

- Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp tại mục 2 được hiệu trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo.

- Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình tích lũy toàn khóa được quy định tại khoản 5 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT:

+ Theo thang điểm 4:

++ Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

++ Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

++ Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

++ Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

++ Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

++ Dưới 1,0: Kém.

+ Theo thang điểm 10:

++ Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

++ Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

++ Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

++ Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

++ Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

++ Dưới 4,0: Kém.

Mặt khác, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

+ Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

- Sinh viên đã hết thời gian học tập tối đa theo quy định nhưng chưa đủ điều kiện tốt nghiệp do chưa hoàn thành những học phần Giáo dục quốc phòng-an ninh;

Hoặc Giáo dục thể chất hoặc chưa đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, trong thời hạn 03 năm tính từ khi thôi học được hoàn thiện các điều kiện còn thiếu và đề nghị xét công nhận tốt nghiệp.

- Sinh viên không tốt nghiệp được cấp chứng nhận về các học phần đã tích luỹ trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo.

- Đồng thời quy chế của cơ sở đào tạo quy định:

+ Quy trình, thủ tục xét và công nhận tốt nghiệp, thời gian và số lần xét tốt nghiệp trong năm;

+ Việc bảo lưu, công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với sinh viên không tốt nghiệp;

+ Việc cho phép sinh viên hết thời gian học chính quy được chuyển qua học hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa tương ứng (nếu có) của cơ sở đào tạo nếu còn trong thời gian học tập theo quy định đối với hình thức đào tạo chuyển đến.

Như vậy, để được xét và công nhận tốt nghiệp thì sinh viên cần đảm bảo các điều kiện được nêu trên tại khoản 1 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT.

cấp bằng

Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp thì bị phạt tiền tối đa 150 triệu vnđ đúng không?(Hình internet)

Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp thì bị phạt tiền tối đa 150 triệu đồng đúng không?

Căn cứ khoản 6 Điều 22 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

- Phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng với hành vi vi phạm dưới 10 người học;

- Phạt tiền từ 60 đến 80 triệu đồng với hành vi vi phạm từ 10 đến dưới 20 người học;

- Phạt tiền từ 80 đến 100 triệu đồng với hành vi vi phạm từ 20 đến dưới 30 người học;

- Phạt tiền từ 100 đến 120 triệu đồng với hành vi vi phạm từ 30 đến dưới 40 người học;

- Phạt tiền từ 120 đến 150 triệu đồng đối với hành vi vi phạm từ 40 người học trở lên.

Như vậy, nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự) thì bị phạt tiền tối đa đến 150 triệu với vi phạm từ 40 người trở lên.

Đồng thời, ngoài việc xử phạt tiền theo quy định trên thì còn buộc phải thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm. Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Thời hiệu xử phạt hành vi cấp bằng tốt nghiệp cho người không đủ điều kiện tốt nghiệp là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 88/2022/NĐ-CP có nội dung như sau:

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là 01 năm.

- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

Theo đó, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

+ Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

+ Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm

- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định nêu trên.

Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

- Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Bằng tốt nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bằng tốt nghiệp cấp 2 xếp loại như thế nào năm 2024? Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp cấp 2?
Pháp luật
Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời được cấp khi nào? Thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nhận bằng tốt nghiệp mới nhất? Sinh viên có được ủy quyền cho người khác nhận bằng tốt nghiệp không?
Pháp luật
Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng muốn liên thông đại học thì dự tuyển sinh liên thông theo hình thức nào?
Pháp luật
Tốt nghiệp cao đẳng gọi là gì? Có được gọi là cử nhân không? Bản chính bằng tốt nghiệp cao đẳng được cấp mấy lần cho sinh viên?
Pháp luật
Trường ghi sai tên trong bằng tốt nghiệp đại học thì có được cấp lại không? Thủ tục cấp lại văn bằng tốt nghiệp đại học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào? Điều kiện chuyển đổi từ bằng bác sĩ chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học?
Pháp luật
Người được cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế có quyền lợi gì? Bằng tốt nghiệp bị mất thì có được cấp lại không?
Pháp luật
Người được cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2 trong lĩnh vực y tế sẽ tương ứng với danh hiệu gì?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thông tin văn bằng tốt nghiệp THPT từ năm 2018 như thế nào? Đường link tra cứu thông tin văn bằng tốt nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bằng tốt nghiệp
1,322 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng tốt nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào