Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trình độ đại học

Số hiệu: 08/2021/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Hoàng Minh Sơn
Ngày ban hành: 18/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2021/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2021

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trình độ đại học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 5 năm 2021, áp dụng đối với các khóa tuyển sinh sau ngày thông tư có hiệu lực thi hành và thay thế Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy; Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ; Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 06/2017/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học; Quyết định số 22/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai; Thông tư số 10/2018/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; Thông tư số 07/2017/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hoàng Minh Sơn

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định chung về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, bao gồm: Chương trình đào tạo và thời gian học tập; hình thức và phương thức tổ chức đào tạo; lập kế hoạch và tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập và cấp bằng tốt nghiệp; những quy định khác đối với sinh viên.

2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học (sau đây gọi là cơ sở đào tạo), các tổ chức, cá nhân liên quan trong đào tạo theo hình thức chính quy và hình thức vừa làm vừa học. Các chương trình đào tạo do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng bao gồm cả các chương trình liên kết đào tạo được áp dụng quy chế này hoặc quy định của cơ sở đào tạo cấp bằng theo thỏa thuận liên kết, hợp tác giữa các bên nhưng không trái với những quy định của quy chế này.

3. Quy chế này là căn cứ để giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi hiệu trưởng) cơ sở đào tạo xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể (sau đây gọi là quy chế của cơ sở đào tạo), bao gồm việc tổ chức đào tạo trình độ đại học và cả trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

Điều 2. Chương trình đào tạo và thời gian học tập

1. Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần (sau đây gọi chung là học phần), trong đó phải có đủ các học phần bắt buộc và đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành.

2. Nội dung, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo áp dụng chung đối với các hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và đối tượng người học khác nhau. Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác hoặc ngành khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận, hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ học phần trong chương trình đào tạo trước.

3. Chương trình đào tạo phải được công khai đối với người học trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh liên quan đến chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành và công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho sinh viên.

4. Đối với mỗi hình thức đào tạo, chương trình đào tạo cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá để định hướng cho sinh viên.

a) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo chính quy phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời đảm bảo đa số sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo;

b) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn tối thiểu 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.

5. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.

Điều 3. Phương thức tổ chức đào tạo

1. Đào tạo theo niên chế:

a) Là phương thức tổ chức đào tạo theo lớp học tương đối cố định đối với tất cả các học phần bắt buộc của chương trình đào tạo trong toàn khoá học, cho phép sinh viên cùng lớp thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn và theo một thời khóa biểu chung trừ những học phần tự chọn hoặc học lại;

b) Sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường sẽ được học tiếp năm sau theo kế hoạch học tập chuẩn và đăng ký học lại những học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo;

c) Sinh viên được đánh giá không đạt tiến độ học tập bình thường sẽ phải học cùng sinh viên khóa sau để học lại các học phần chưa đạt theo quy định trong chương trình đào tạo.

2. Đào tạo theo tín chỉ:

a) Là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của cơ sở đào tạo;

b) Sinh viên không đạt một học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy;

c) Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định trong chương trình đào tạo.

3. Cơ sở đào tạo lựa chọn, áp dụng phương thức tổ chức đào tạo như sau:

a) Đào tạo theo tín chỉ, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;

b) Đào tạo theo niên chế, áp dụng thống nhất cho tất cả các khóa và hình thức đào tạo;

c) Áp dụng đào tạo theo tín chỉ cho một số khóa hoặc cho một hình thức đào tạo; áp dụng đào tạo theo niên chế cho một số khóa khác hoặc hình thức đào tạo còn lại.

Điều 4. Hình thức đào tạo

1. Đào tạo chính quy:

a) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo;

b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng từ 06 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo.

2. Đào tạo vừa làm vừa học:

a) Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 5 của Quy chế này, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo;

b) Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.

3. Đối với các ngành đào tạo ưu tiên phục vụ nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, Bộ Giáo dục và Đào tạo có hướng dẫn thực hiện các hình thức đào tạo phù hợp.

Điều 5. Liên kết đào tạo

1. Liên kết đào tạo chỉ thực hiện đối với hình thức vừa làm vừa học theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Không thực hiện việc liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức khoẻ có cấp chứng chỉ hành nghề.

2. Các yêu cầu tối thiểu đối với cơ sở chủ trì đào tạo:

a) Đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp và còn hiệu lực theo quy định;

b) Chương trình đào tạo dự kiến liên kết đào tạo đã được tổ chức thực hiện tối thiểu 03 khoá liên tục theo hình thức chính quy; từ khóa tuyển sinh năm 2024 yêu cầu chương trình đào tạo đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng theo quy định hiện hành;

c) Bảo đảm đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy tối thiểu 70% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo;

d) Đã ban hành quy định về liên kết và đã thẩm định các điều kiện bảo đảm chất lượng của cơ sở phối hợp đào tạo;

đ) Các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không áp dụng điểm a, điểm b khoản này, nhưng chỉ được liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục thuộc cùng bộ quản lý trực tiếp và phải có văn bản giao nhiệm vụ liên kết đào tạo của bộ quản lý trực tiếp.

3. Các yêu cầu tối thiểu của cơ sở phối hợp đào tạo:

a) Đáp ứng các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình đào tạo;

b) Đã có báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục gửi về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; từ khóa tuyển sinh năm 2024 yêu cầu đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục theo quy định hiện hành, trừ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo:

a) Cơ sở chủ trì đào tạo và cơ sở phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, thỏa thuận cụ thể về quyền và trách nhiệm của các bên trong việc phối hợp tổ chức thực hiện, quản lý quá trình dạy học bảo đảm chất lượng đào tạo và thực hiện nội dung đã thỏa thuận phù hợp với các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Cơ sở chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm quản lý chất lượng đào tạo; báo cáo hoạt động liên kết đào tạo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi liên kết đào tạo trước khi tổ chức tuyển sinh; nếu cơ sở phối hợp đào tạo không đáp ứng được các yêu cầu về bảo đảm chất lượng theo quy định của học phần hoặc của chương trình đào tạo thì phải chuyển sinh viên về cơ sở chủ trì liên kết để tiếp tục đào tạo theo quy định và bảo đảm quyền lợi cho sinh viên;

c) Cơ sở phối hợp đào tạo có trách nhiệm cùng cơ sở chủ trì đào tạo bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất thực hiện đào tạo; tham gia quản lý, giảng dạy, theo thoả thuận giữa hai bên;

d) Cơ sở chủ trì đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng liên kết đào tạo; thực hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; bảo đảm quyền lợi chính đáng cho giảng viên, sinh viên trong suốt quá trình thực hiện hoạt động đào tạo.

Chương II

LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC GIẢNG DẠY

Điều 6. Kế hoạch giảng dạy và học tập

1. Kế hoạch giảng dạy và học tập chi tiết hóa việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo theo năm học, học kỳ, phù hợp với hình thức đào tạo và phương thức tổ chức đào tạo.

2. Kế hoạch năm học thể hiện những mốc thời gian chính của các hoạt động đào tạo trong năm học cho tất cả hình thức, chương trình đào tạo, được công bố kịp thời tới các bên liên quan trước khi bắt đầu năm học. Một năm học có 02 hoặc 03 học kỳ chính với tổng số tối thiểu 30 tuần lên lớp. Ngoài các học kỳ chính, cơ sở đào tạo có thể tổ chức thêm học kỳ phụ.

3. Kế hoạch học kỳ bao gồm kế hoạch mở lớp, hình thức dạy và học (trực tiếp hoặc trực tuyến), lịch học, lịch thi của các học phần được tổ chức trong học kỳ cho các khoá học, chương trình đào tạo và hình thức đào tạo. Kế hoạch học kỳ phải được xây dựng và công bố kịp thời với đầy đủ thông tin cần thiết, bảo đảm thuận tiện cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập và đăng ký học tập.

4. Thời khoá biểu thể hiện thời gian, địa điểm, hoạt động dạy và học của từng lớp thuộc các khoá học, hình thức và chương trình đào tạo. Thời khóa biểu của các lớp học phần bình thường được bố trí đều trong các tuần của học kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học tập trung thời gian, số giờ giảng đối với một học phần bất kỳ không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày.

5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định rõ việc phân bổ các học kỳ, thời gian, địa điểm, hình thức bố trí các giờ lên lớp theo quy định của Quy chế này.

Điều 7. Tổ chức đăng ký học tập

1. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, cơ sở đào tạo hướng dẫn cho sinh viên đăng ký học tập trên hệ thống đăng ký học tập của cơ sở đào tạo.

2. Sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần.

3. Sinh viên học theo niên chế đăng ký học lại những học phần chưa đạt dự định sẽ học trong học kỳ, đăng ký học cải thiện điểm hoặc đăng ký học những học phần tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo.

4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định quy trình, thủ tục, tổ chức quản lý, lưu trữ việc đăng ký học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ, việc rút bớt học phần đã đăng ký; quy định cụ thể giới hạn khối lượng học tập của sinh viên trong mỗi học kỳ nằm trong khung như sau:

a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn;

b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn.

Điều 8. Tổ chức giảng dạy và học tập

1. Yêu cầu về tổ chức giảng dạy và học tập:

a) Phát huy năng lực chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên, phù hợp với quy định về chế độ làm việc của giảng viên;

b) Phát huy vai trò chủ động đồng thời đề cao trách nhiệm của sinh viên, tạo điều kiện và động lực để sinh viên nỗ lực học tập; giữ vững kỷ cương học đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;

c) Có cơ chế thanh tra, giám sát nội bộ và có hệ thống cải tiến chất lượng dựa trên thu thập, đánh giá ý kiến phản hồi của người học.

2. Dạy và học trực tuyến:

a) Cơ sở đào tạo được tổ chức các lớp học phương thức trực tuyến khi đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có các giải pháp bảo đảm chất lượng và minh chứng về chất lượng tổ chức lớp học phương thức trực tuyến không thấp hơn chất lượng lớp học phương thức trực tiếp;

b) Đối với đào tạo theo hình thức chính quy và vừa làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo được thực hiện bằng lớp học trực tuyến. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác, cơ sở đào tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:

a) Việc phân công giảng viên cho các lớp học, giảng viên giảng dạy, giảng viên hướng dẫn sinh viên làm thí nghiệm, thực hành, thực tập, đồ án, khoá luận và thực hiện các hoạt động học tập khác;

b) Việc lấy ý kiến phản hồi của người học về các điều kiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả học tập đối với tất cả các lớp học của cơ sở đào tạo và việc công khai ý kiến phản hồi của người học, bao gồm nội dung, mức độ, hình thức công khai;

c) Trách nhiệm và quyền hạn của giảng viên được phân công giảng dạy hoặc hướng dẫn sinh viên; trách nhiệm của các đơn vị chuyên môn và các đơn vị quản lý, hỗ trợ liên quan;

d) Trách nhiệm và quyền hạn của sinh viên khi tham dự các lớp học, tham gia thí nghiệm, thực hành hoặc khi được giao thực tập, đồ án, khoá luận và các hoạt động học tập khác.

Chương III

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP

Điều 9. Đánh giá và tính điểm học phần

1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

2. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

3. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản này.

a) Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0;

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:

P: từ 5,0 trở lên.

c) Loại không đạt:

F: dưới 4,0.

d) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

4. Học lại, thi và học cải thiện điểm:

a) Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;

b) Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.

5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:

a) Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;

b) Việc tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;

c) Việc tổ chức đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;

d) Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn quy định tại khoản 3 Điều này;

đ) Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chỉ được giới hạn ở mức điểm D hoặc điểm C;

e) Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.

6. Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:

a) Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;

b) Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khoá học và các hình thức đào tạo.

Điều 10. Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học

1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:

a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;

b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;

c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.

2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.

A quy đổi thành 4;

B quy đổi thành 3;

C quy đổi thành 2;

D quy đổi thành 1;

F quy đổi thành 0.

3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

4. Cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm 4. Trong trường hợp này, quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể các mức xử lý kết quả học tập để tương đương và thay thế cho các quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

5. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

a) Theo thang điểm 4:

Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

Dưới 1,0: Kém.

b) Theo thang điểm 10:

Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

Dưới 4,0: Kém.

6. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như sau:

a) Trình độ năm thứ nhất: N < M;

b) Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;

c) Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;

d) Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;

đ) Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.

Điều 11. Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ

1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:

a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;

b) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:

a) Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;

b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.

3. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:

a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập, giới hạn số lần hoặc mức cảnh báo học tập nhưng không vượt quá 2 lần cảnh báo liên tiếp;

b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập, buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;

c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.

Điều 12. Xử lý kết quả học tập theo niên chế

1. Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và được học tiếp lên năm học sau nếu đạt cả hai điều kiện sau:

a) Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thứ nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba trở đi;

b) Số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16.

2. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:

a) Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8;

b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học và dưới 1,6 từ sau 4 năm học trở đi;

c) Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.

3. Sinh viên không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xếp lớp học cùng khoá sau để cải thiện kết quả học tập.

4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể:

a) Việc lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này;

b) Quy trình, thủ tục cảnh báo học tập (nếu có), buộc thôi học; việc thông báo hình thức áp dụng tới sinh viên;

c) Việc bảo lưu kết quả học tập đã tích luỹ trong trường hợp sinh viên bị buộc thôi học.

Điều 13. Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ

1. Kết quả học tập của người học đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được cơ sở đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong chương trình đào tạo theo học.

2. Hội đồng chuyên môn của cơ sở đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở đối sánh chuẩn đầu ra, nội dung và khối lượng học tập, cách thức đánh giá học phần và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình theo các cấp độ:

a) Công nhận, chuyển đổi theo từng học phần;

b) Công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm học phần;

c) Công nhận, chuyển đổi theo cả chương trình đào tạo.

3. Cơ sở đào tạo công khai quy định việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo; riêng đối với ngành đào tạo giáo viên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 14. Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp

1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;

b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;

c) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

2. Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được hiệu trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo.

3. Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình tích lũy toàn khoá được quy định tại khoản 5 Điều 10 của Quy chế này, trong đó, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

4. Sinh viên đã hết thời gian học tập tối đa theo quy định nhưng chưa đủ điều kiện tốt nghiệp do chưa hoàn thành những học phần Giáo dục quốc phòng-an ninh hoặc Giáo dục thể chất hoặc chưa đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, trong thời hạn 03 năm tính từ khi thôi học được hoàn thiện các điều kiện còn thiếu và đề nghị xét công nhận tốt nghiệp.

5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp chứng nhận về các học phần đã tích luỹ trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo.

6. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:

a) Quy trình, thủ tục xét và công nhận tốt nghiệp, thời gian và số lần xét tốt nghiệp trong năm;

b) Việc bảo lưu, công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với sinh viên không tốt nghiệp;

c) Việc cho phép sinh viên hết thời gian học chính quy được chuyển qua học hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa tương ứng (nếu có) của cơ sở đào tạo nếu còn trong thời gian học tập theo quy định đối với hình thức đào tạo chuyển đến.

Chương IV

NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI SINH VIÊN

Điều 15. Nghỉ học tạm thời, thôi học

1. Sinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;

b) Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế;

c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

d) Vì lý do cá nhân khác nhưng đã phải học tối thiểu 01 học kỳ ở cơ sở đào tạo và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật.

2. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.

3. Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân, trừ trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật. Những sinh viên này muốn quay trở lại học phải dự tuyển đầu vào như những thí sinh khác.

4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể về điều kiện, thẩm quyền, thủ tục xét nghỉ học tạm thời, tiếp nhận trở lại học và cho thôi học; việc bảo lưu và công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với sinh viên xin thôi học.

Điều 16. Chuyển ngành, chuyển nơi học, chuyển cơ sở đào tạo, chuyển hình thức học

1. Sinh viên được xem xét chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác, hoặc một phân hiệu khác của cơ sở đào tạo, hoặc từ phân hiệu về trụ sở chính khi có đủ các điều kiện sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;

b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của trụ sở chính (hoặc phân hiệu ) trong cùng khóa tuyển sinh;

c) Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Được sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyến đến) và của hiệu trưởng cơ sở đào tạo.

2. Sinh viên được xem xét chuyển cơ sở đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;

b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại nơi chuyển đến;

c) Nơi chuyển đến có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Được sự đồng ý của hiệu trưởng cơ sở đào tạo xin chuyển đi và cơ sở đào tạo xin chuyển đến.

3. Sinh viên được xem xét chuyển từ đào tạo theo hình thức chính quy sang hình thức vừa làm vừa học hoặc đào tạo từ xa của cơ sở đào tạo nếu còn đủ thời gian học tập theo quy định đối với hình thức chuyển đến.

4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết thẩm quyền, điều kiện, thủ tục chuyển chương trình, ngành đào tạo, chuyển nơi học, chuyển cơ sở đào tạo hoặc chuyển hình thức học; việc công nhận kết quả học tập hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy đối cho sinh viên thuộc các trường hợp này.

Điều 17. Trao đổi sinh viên và hợp tác trong đào tạo

1. Các cơ sở đào tạo xây dựng và ban hành quy định về việc công nhận lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ làm căn cứ cho phép sinh viên của cơ sở đào tạo này được học một số học phần tại cơ sở đào tạo khác và ngược lại (sau đây gọi là trao đổi sinh viên).

2. Trên cơ sở đánh giá và công nhận lẫn nhau, sinh viên của cơ sở đào tạo này có thể đăng ký thực hiện học một số học phần tại cơ sở đào tạo khác, nếu được hiệu trưởng của hai cơ sở đào tạo đồng ý với số lượng tín chỉ mà sinh viên tích lũy tại cơ sở đào tạo khác (nếu có) không vượt quá 25% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.

3. Trong hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo, việc đánh giá và công nhận lẫn nhau số lượng tín chỉ mà sinh viên tích lũy tại cơ sở phối hợp đào tạo khác không vượt quá 25% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.

4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định về điều kiện trao đổi sinh viên, hợp tác đào tạo, việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ cho sinh viên khi thực hiện chương trình đào tạo và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.

Điều 18. Học cùng lúc hai chương trình

1. Đối với phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên có thể đăng ký học thêm các học phần của một chương trình khác, ngành khác khi điều kiện của cơ sở đào tạo cho phép, nhưng chỉ được hưởng các quyền lợi chính thức và được xem xét công nhận tốt nghiệp chương trình thứ hai khi đã đăng ký thành công học chương trình thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên được đăng ký học chương trình thứ hai sớm nhất khi đã được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình thứ nhất. Tại thời điểm đăng ký, sinh viên phải đáp ứng 01 trong 02 điều kiện sau và các điều kiện khác của cơ sở đào tạo:

a) Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên và đáp ứng ngưỡng bảo đảm chất lượng của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh;

b) Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh.

3. Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình tích luỹ của chương trình thứ nhất đạt dưới điểm trung bình hoặc thuộc diện cảnh báo kết quả học tập thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo; sinh viên sẽ bị loại khỏi danh sách đã đăng ký học chương trình thứ hai.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được công nhận kết quả của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất và đã đăng kí muộn nhất 02 năm trước thời điểm xét tốt nghiệp chương trình thứ hai.

6. Cơ sở đào tạo chỉ tổ chức đào tạo chương trình thứ hai cho sinh viên khi đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng về chỉ tiêu tuyển sinh, năng lực đào tạo; đồng thời có quy định chi tiết về quy trình, thủ tục, điều kiện đăng ký học và cấp bằng tốt nghiệp chương trình thứ hai.

Điều 19. Học liên thông đối với người có văn bằng khác

1. Người đã tốt nghiệp các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp được dự tuyển và học liên thông lên trình độ đại học theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy chế của cơ sở đào tạo.

2. Người đã tốt nghiệp đại học được dự tuyển và học liên thông để nhận thêm một bằng tốt nghiệp đại học của một ngành đào tạo khác, khi cơ sở đào tạo đã áp dụng thống nhất phương thức đào tạo theo tín chỉ (riêng các ngành an ninh, quốc phòng thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo) và đã tuyển sinh được tối thiểu 03 khóa theo ngành đào tạo và hình thức đào tạo mà người học lựa chọn.

3. Người học liên thông thực hiện chương trình đào tạo và đăng ký học tập theo kế hoạch chung như các sinh viên khác cùng hình thức đào tạo. Trên cơ sở công nhận và chuyển đổi tín chỉ, sinh viên được miễn trừ các học phần tương ứng với những khối lượng học tập đã tích lũy theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.

4. Quy chế đào tạo của cơ sở đào tạo quy định chi tiết điều kiện, thủ tục tiếp nhận học liên thông; việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ và miễn trừ học phần cho sinh viên liên thông dựa trên nguyên tắc công bằng, minh bạch với mọi đối tượng, bảo đảm chặt chẽ yêu cầu về chất lượng, áp dụng chuẩn đầu ra chung như đối với những sinh viên khác.

Điều 20. Xử lý vi phạm đối với sinh viên

1. Sinh viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm theo các quy định của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Xây dựng và thực hiện quy chế của cơ sở đào tạo

1. Căn cứ Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan, hiệu trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo của cơ sở đào tạo trên cơ sở tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo và các quy định quản lý nội bộ; cụ thể hóa và có thể yêu cầu cao hơn nhưng không trái với các quy định của Quy chế này;

b) Ban hành các quyết định tổ chức đào tạo chính quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo, đào tạo liên thông (nếu có) bảo đảm đầy đủ các yêu cầu theo Quy chế này; trong đó phải ghi rõ tên ngành, hình thức đào tạo, đối tượng, chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh, địa điểm đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo và các thông tin khác có liên quan;

c) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho sinh viên quy chế của cơ sở đào tạo và các quy định liên quan đến quá trình học tập, các quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên ngay đầu khóa học;

d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra nội bộ việc thực hiện kế hoạch, chương trình, quy chế của cơ sở đào tạo và các nhiệm vụ khác liên quan đến đào tạo; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.

2. Cơ sở đào tạo thực hiện giải trình theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 22. Chế độ báo cáo, lưu trữ, công khai thông tin

1. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm:

a) Cơ sở đào tạo báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp về số liệu sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp, thôi học và đang học trong năm, dự kiến tốt nghiệp trong năm sau, tốt nghiệp đã có việc làm trong thời gian 12 tháng; phân loại theo đối tượng đầu vào, ngành đào tạo, khóa đào tạo và hình thức đào tạo;

b) Cơ sở đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi liên kết đào tạo về tình hình tuyển sinh và đào tạo tại địa phương.

2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản an toàn các tài liệu liên quan tới công tác đào tạo theo các quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên là tài liệu lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo;

b) Tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo được lưu trữ, bảo quản trong suốt quá trình đào tạo;

c) Việc tiêu hủy tài liệu liên quan tuyển sinh, đào tạo hết thời gian lưu trữ được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

3. Cơ sở đào tạo công khai trên trang thông tin điện tử của mình chậm nhất 45 ngày trước khi tổ chức đào tạo:

a) Quy chế của cơ sở đào tạo và các quy định quản lý đào tạo có liên quan;

b) Quyết định mở ngành và các quyết định nêu tại điểm b khoản 1 Điều 21 đối với chương trình sẽ tổ chức đào tạo;

c) Các điều kiện bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Các minh chứng về việc các chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

đ) Thông báo tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh hiện hành;

e) Các minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu đối với liên kết đào tạo vừa làm vừa học theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 08/2021/TT-BGDDT

Hanoi, March 18, 2021  

 

CIRCULAR

PROMULUGATING REGULATION ON UNDERGRADUATE EDUCATION

Pursuant to the Education Law dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Amendment to the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government's Decree No. 99/2019/ND-CP dated December 30, 2019 elaborating and providing guidelines for a number of Articles of the Law on Amendments to Law on Higher Education;

At the request of the Director General of Higher Education Department;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Promulgated together with this Circular are the regulation on undergraduate education (hereinafter referred to as “Regulation”).

Article 2. This Circular comes into force from May 03, 2021, is applicable to cohorts admitted after the entry into force of this Circular and supersedes Decision No. 25/2006/QD-BGDDT dated June 26, 2006 by the Minister of Education and Training on promulgation of regulation on formal undergraduate education; Decision No. 43/2007/QD-BGDDT dated August 15, 2007 by the Minister of Education and Training on promulgation of regulation on formal undergraduate education using academic credit system; Circular No. 57/2012/TT-BGDDT dated December 27, 2012 amending some Articles of regulation on formal undergraduate education using academic credit system promulgated together with Decision No. 43/2007/QD-BGDDT; Circular No. 06/2017/TT-BGDDT dated March 15, 2017 by the Minister of Education and Training promulgating regulation on part-time undergraduate study; Decision No. 22/QD-BGDDT dated June 26, 2001 by the Minister of Education and Training providing for the training to award second university graduation diploma; Circular No. 10/2018/TT-BGDDT dated March 30, 2018 by the Minister of Education and Training promulgating regulations on training for second bachelor degrees and college degrees in teacher education; and Circular No. 07/2017/TT-BGDDT dated March 15, 2017 by the Minister of Education and Training promulgating regulations on joint undergraduate programs.

Article 3. Head of Office of the Ministry of Education and Training, Director General of Higher Education Department, heads of relevant affiliates of the Ministry of Education and Training; presidents of parent universities and academies, university principals; heads of schools affiliated to state agencies, political organizations and socio-political organizations, and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

 

 

P.P. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Hoang Minh Son

 

REGULATION

UNDERGRADUATE EDUCATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Regulation provides for the organization and management of undergraduate education, including training programs and study duration; modes of study and methods for training organization; formulation of teaching plans and teaching organization; academic performance assessment and degree awarding; and other regulations applicable to students.

2. This Regulation is applicable to parent universities, academies, universities; and schools affiliated to state agencies, political organizations and socio-political organizations tasked with undergraduate education (hereinafter referred to as “training institutions”) and organizations and individuals involved in provision of full-time and part-time training programs. Training programs with foreign degrees, including joint training programs, may conform to this Regulation or regulations of the institutions awarding the degrees under joint training/ cooperation agreements between all parties but shall not go against regulations of this Regulation.

3. This Regulation shall provide the basis for presidents of parent universities and academies, university principals; and heads of schools affiliated to state agencies, political organizations and socio-political organizations (hereinafter collectively referred to as “principals”) and training institutions to formulate and promulgate documents providing specific provisions (hereinafter referred to as “training institution regulation”), including provisions on organization of undergraduate education and training programs for some special academic disciplines mentioned in Point a Clause 1 Article 14 of the Government’s Decree No. 99/2019/ND-CP dated December 30, 2019 elaborating and providing guidelines for a number of Articles of the Law on Amendments to Law on Higher Education.

Article 2. Training programs and study duration

1. Training programs shall be developed using the credit system and comprise subjects or units of study (hereinafter collectively referred to as “units of study”), which must include all mandatory units of study and meet training program standards according to existing regulations of the Ministry of Education and Training. Training programs of dual-degree programs and major/minor degree programs must specify the total academic load and academic load of each degree.

2. Content and expected learning outcomes of a training program shall apply to all modes of study, methods for training organization and types of students. For those holding a qualification at a different level or in another major, the actual academic load shall be determined based on the recognition or transfer of accumulated credits and exemption from taking units of study already completed in the previous training program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Training programs shall have a standard learning plan for the whole program for each mode of study to provide orientations for students.

a) For full-time study, the study duration according to the standard learning plan for the whole training program must be appropriate to the duration provided for in the structural framework of the national education system and enable the majority of students to complete the training program;

b) For part-time study, the study duration according to the standard learning plan for the whole training program must be at least 20% longer than that of the full-time mode.

5. Maximum time limit for students to complete a course shall be stipulated in the training institution regulation but shall not be longer than twice the study duration according to the standard learning plan for the whole course for each mode of study. For students who take bridge programs and whose accumulated credits have been accounted for, maximum time limit for them to complete a course shall be determined by deducting the amount of study time corresponding to the completed academic load from the study duration according to the standard learning plan of the whole course.

Article 3. Methods for training organization

1. Year-based training:

a) Year-based training is a method for training organization where all mandatory units of study of the training program are organized into relatively fixed classes, allowing students of the same class to follow the standard learning plan and a common schedule, except for elective or retaken units of study;

b) Students with satisfactory study progress may advance to the next year according to the standard learning plan and shall retake failed units of study in compliance with regulations of the training program;

c) Students with unsatisfactory study progress shall retake failed units of study together with students of the next cohort in compliance with regulations of the training program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Credit-based training is a method for training organization where units of study are organized into classes as appropriate to the teaching plan of the training institution, allowing students to accumulate credits of each unit of study and take the training program following their individual learning plans;

b) Students failing a mandatory unit of study shall retake that unit of study or take an equivalent unit of study according to regulations of the training program or a substituting unit of study if the unit of study that they fail is no longer taught;

c) Students failing an elective unit of study shall retake that unit of study or take another elective unit of study according to regulations of the training program.

3. Training institutions shall select and adopt methods for training organization as follows:

a) Adopt credit-based training for all cohorts and modes of study in a consistent manner;

b) Adopt year-based training for all cohorts and modes of study in a consistent manner;

c) Adopt credit-based training for some cohorts or one mode of study; and adopt year-based training for the other cohorts or mode of study.

Article 4. Modes of study

1. Full-time mode of study:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Teaching activities shall take place between 6 AM and 8 PM from Monday to Saturday; activities specific to training programs shall be organized according to regulations of training institutions.

2. Part-time mode of study:

a) Teaching activities shall take place in training institutions or institutions involved in joint training according to regulations on joint training in Article 5 of this Regulation; and practicals, internships, practical experiences and online teaching may be carried out outside of training institutions and institutions involved in joint training;

b) Teaching time may be scheduled flexibly.

3. For academic disciplines needing to be prioritized for socio - economic development for each period, the Ministry of Education and Training shall provide guidelines for the modes of study applied to them.

Article 5. Joint training

1. Joint training programs shall only be offered in part-time mode of study according to regulations in Clause 22 Article 1 of the Law on Amendment to Law on Higher Education and Clauses 2 and 3 of this Article. Joint training in health-related disciplines that award practitioner certificates is not permitted.

2. Minimum requirements for institutions in charge of joint training:

a) The institution has been accredited by a licensed educational accreditation organization and the accreditation is unexpired according to regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Full-time lecturers shall teach at least 70% of the content and academic load of the training program;

d) Regulations on joint training have been promulgated and quality assurance conditions of the institution cooperating in the joint training have been appraised;

dd) Training institutions affiliated to the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security are exempt from Points a and b of this Clause but may cooperate in training only with educational institutions affiliated to the same supervisory ministry and be assigned the joint training by the supervisory ministry in writing.

3. Minimum requirements for institutions participating in joint training:

a) The institution meets conditions for pedagogical environment, facilities, equipment, libraries and management officials according to requirements of the training program;

b) The institution has sent a report on self-assessment of educational institution quality to the competent authority according to regulations; from the 2024 cohort onwards, the institution must be accredited as per applicable regulations, unless it is affiliated to the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security.

4. Responsibilities of joint training parties:

a) The institution in charge of joint training and the institution participating in joint training shall sign a joint training agreement, negotiate the rights and responsibilities of both parties for the joint training in detail, manage teaching activities to ensure training quality and execute the agreement in compliance with regulations of this Regulation and other relevant law provisions;

b) The institution in charge of joint training shall manage training quality; and report on joint training activities to the People’s Committee of the province where the joint training takes place before admission; if the institution participating in joint training fails to meet quality assurance conditions according to regulations of a unit of study or the training program, transfer students to the institution in charge of joint training to continue providing training for them and ensure their rights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The institution in charge of joint training and the institution participating in joint training shall take responsibility before the law for execution of the joint training agreement; compliance with admission and training regulations; and assurance of legitimate rights of lecturers and students throughout the training process.

Chapter II

FORMULATION OF TEACHING PLANS AND TEACHING ORGANIZATION

Article 6. Teaching and learning plans

1. Teaching and learning plans shall elaborate the provision of training programs by year and by semester as appropriate to the mode of study and method for training organization.

2. Every academic year plan shall include main timestamps of training activities in the academic year for all modes of study and training programs and be promptly announced to all relevant parties before the academic year starts. An academic year shall have two or three main semesters with a total of at least 30 academic weeks. Besides main semesters, training institutions may have additional semesters.

3. Every semester plan shall include class opening plans, teaching and learning forms (in-class or online), class schedules and exam schedules of units of study taught in the semester for each training program and mode of study. Semester plans must be promptly formulated and announced and include all necessary information to help students prepare their learning plans and register for classes.

4. Study schedules shall specify the time, location and teaching and learning activities of each class of each course, mode of study and training program. Study schedules of normal classes of units of study shall be evenly distributed across all weeks of a semester. Where it is necessary for units of study to be taught in a short period of time, each unit shall not be taught for more than 15 hours/week and 4 hours/day.

5. Training institution regulations shall stipulate semester organization, study schedules, class locations and class hour organization in accordance with regulations of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Before the start of each semester, training institutions shall provide their students with instructions on how to register for classes on their class registration systems.

2. Students of credit-based training programs shall register for classes of units of study that they plan to attend in the semester, including new units of study, units of study with unsatisfactory performance (for retaking) and units of study with satisfactory performance (for grade improvement, if any) based on list of units of study opened and registration requirements of each unit of study.

3. Students of year-based training programs shall register for units of study with unsatisfactory performance for retaking, units of study for grade improvement or elective units of study according to regulations of their training programs.

4. Training institution regulation shall stipulate procedures for and organization and retention of class registration of students in each semester and withdrawal from registered units of study; regulations on academic load limit of students for each semester are as follows:

a) Minimum academic load shall be at least 2/3 of the average academic load of the semester according to the standard learning plan;

b) Maximum academic load shall not exceed 3/2 of the average academic load of the semester according to the standard learning plan.

Article 8. Teaching and learning organization

1. Requirements for teaching and learning organization:

a) Enhance professional capacity and responsibility of lecturers in compliance with working regulations for lecturers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Provide internal supervision and inspection mechanisms and systems for quality improvement based on feedback collected from students.

2. Online teaching and learning:

a) Training institutions may organize online classes when they meet existing requirements for application of information technology in online training management and organization; have quality assurance solutions and have proof that quality of online classes is no lower than that of physical classes;

b) No more than 30% of the total academic load of a full-time or part-time training program may be taught via online classes. In case of natural disasters, complicated epidemics and other force majeure events, training institutions shall follow guidelines from the Ministry of Education and Training.

3. Training institution regulations shall provide for the following matters:

a) Assigning lecturers to classes, assigning lecturers to teach and advise students on experiments, practicals, internships, graduate projects, graduate papers and other learning activities;

b) Collecting feedback from students of all classes of the training institution about quality assurance conditions and learning efficiency, and publishing such feedback, including content to be published and publishing level and form;

c) Responsibilities and rights of lecturers assigned to teach or advise students; responsibilities of academics units and relevant management and support units;

d) Responsibilities and rights of students when attending classes, doing experiments, participating in practicals or internships and doing projects, papers and other activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ACADEMIC PERFORMANCE ASSESSMENT AND DEGREE AWARDING

Article 9. Assessment and calculation of grades of units of study

1. For each unit of study, students shall be assessed via at least two component grades; for units of study equivalent to less than 02 credits, students may be assessed via one grade. Component grades shall be calculated on a 10-point scale. Assessment methods and grade weighting shall be provided for in the detailed outline of each unit of study. Online assessment may be employed if it is as honest, fair and impartial as direct assessment and shall contribute no more than 50% to total weighted grade of the unit of study; online defense and assessment of graduate projects and graduate papers may have higher weight under the following conditions:

a) A specialized council with at least 3 members shall take charge of the assessment;

b) The council members and student agree to carry out the defense and assessment online;

c) The online defense session is fully video and audio recorded and archived.

2. Students absent from an exam or assessment without legitimate reason shall receive a score of 0. Students absent for a legitimate reason may take the exam or assessment at another time and have the score recorded for the first time.

3. The grade of a unit of study shall be the total of all component grades multiplied by their corresponding weights, rounded to 1 decimal place and assigned a letter grade as follows, unless otherwise provided for in Point d of this Clause:

a) Level-based pass grades applicable to units of study counted towards the average grade include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B: from 7,0 to 8,4;

C: from 5,5 to 6,9;

D: from 4,0 to 5,4.

b) Non-level-based pass grade applicable to units of study not counted towards the average grade:

P: at least 5,0.

c) Fail grade:

F: under 4,0.

d) Some special cases of letter grades not counted towards the average grade:

I: incomplete grade due to permitted exam deferment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

R: grade of unit of study which the student is exempt from taking and the credit(s) of which is/are recognized (hereinafter referred to as “exempted unit of study”).

4. Retaking of units of study, examination and retaking of units of study for grade improvement:

a) Students who fail a unit of study must retake the unit according to regulations in Clauses 1 and 2 Article 3 of this Regulation, unless otherwise provided for in Point dd Clause 5 of this Article; the grade of the latest time the unit is retaken is the official grade of the unit;

b) Students who pass a unit of study may retake the unit for grade improvement according to regulations of the training institution.

5. Training institution regulations shall provide for the following matters:

a) Organization of assessment of academic performance and experiences of students, including experiments, practicals, assignments and reports, which shall be considered a component of each unit of study;

b) Exam organization, including regulations on pre-exam study periods and exam periods, question sheet preparation, exam invigilation, marking, remarking (if any), script preservation, exam deferment and exemption from taking exams;

c) Organization of assessment of units of study, graduate projects, graduate papers, practicals, internships and other special units of study;

d) Any grade level higher than those provided for in Point a Clause 3 herein; application of more letter grades than those provided for in Clause 3 herein;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Permission for retaking units of study for grade improvement and rules for calculation of the official grade of a unit of study in case the new grade is lower.

6. Regulations of training institutions on assessment and calculation of grades of units of study must be in compliance with the following rules and requirements:

a) The regulations must be serious, impartial, reliable and honest;

b) The regulations must be fair to all students in one class, all classes, all courses and all modes of study.

Article 10. Academic performance assessment by semester and by year

1. Student academic performance shall be assessed at the end of each semester or academic year based on results of units of study that are required by the training program and have been completed and scored and the following criteria:

a) Total credits of units of study that the student fails in the semester or academic year or since the beginning of the course;

b) Total credits of units of study that the students passes since the beginning of the course (number of accumulated credits), including exempted units of study;

c) Average grade of units of study that the student has attended in the semester (semester average grade) or academic year (academic year average grade) or since the beginning of the course (GPA) calculated based on official grades of the units with the weight being the number of credits of each unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A is equivalent to 4;

B is equivalent to 3;

C is equivalent to 2;

D is equivalent to 1;

F is equivalent to 0.

3. Letter grades not provided for in Clause 2 herein shall not be counted towards the semester average grade, academic year average grade or GPA. Units of study not required by the training program shall not be counted towards fulfillment of criteria for assessment of student academic performance.

4. Training institutions using the year-based training system and 10-point scale shall calculate average grades based on grades of units of study on the 10-point scale and not converted letter grades to the 4-point scale. In this case, training institution regulations shall provide regulations on handling of academic performance equivalent to and substituting regulations in Article 12 of this Regulation.

5. Student academic performance shall be classified based on the semester average grade, academic year average grade or GPA as follows:

a) On the 4-point scale:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

From 3,2 to under 3,6: very good;

From 2,5 to under 3,2: good;

From 2,0 to under 2,5: average;

From 1,0 to under 2,0: poor;

Under 1,0: very poor.

b) On the 10-point scale:

From 9,0 to 10,0: excellent;

From 8,0 to under 9,0: very good;

From 7,0 to under 8,0: good;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

From 4,0 to under 5,0: poor;

Under 4,0: very poor.

6. Study progress shall be determined based on the number of credits accumulated from the beginning of the course (“N”) and average number of credits of an academic year according to the standard learning plan (“M”) as follows:

a) First year: N < M;

b) Second year: M ≤ N < 2M;

c) Third year: 2M ≤ N < 3M;

d) Fourth year: 3M ≤ N < 4M;

dd) Fifth year: 4M ≤ N < 5M.

Article 11. Handling of credit-based academic performance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Total number of failed credits in the semester exceeds more than half of the number registered for the semester or total number of failed credits from the beginning of the course is more than 24;

b) Semester average grade is under 0,8 for the first semester of the course or under 1,0 for following semesters;

c) GPA is under 1,2 for first-year students, under 1,4 for second-year students, under 1,6 for third-year students or under 1,8 for the following years.

2. Students will be forced to leave school in any of the following cases:

a) Number of academic warnings or level of academic warning received exceeds the permitted amount/ level according to regulations of the training institution;

b) Study duration exceeds the amount of time mentioned in Clause 5 Article 2 of this Regulation.

3. Training institution regulations shall provide for the following matters:

a) Application of some conditions for academic warning and permitted number of academic warnings or academic warning level, which shall allow for no more than 2 consecutive warnings;

b) Procedures for academic warning and forced leave from school; and announcement of such measures to students;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Handling of year-based academic performance

1. At the end of each academic year, students will be regarded as having made satisfactory study progress and permitted to advance to the next year under both of the following conditions:

a) The academic year average grade is at least 1,0 for the first year, at least 1,2 for the second year and at least 1,4 for the third year onwards;

b) The number of failed credits since the beginning of the course is no more than 16.

2. Students will be forced to leave school in any of the following cases:

a) The academic year average grade is under 0,8;

b) GPA is under 1,2 after 2 years of study, under 1,4 after 3 years of study and under 1,6 after 4 or more years of study;

c) Study duration exceeds the amount of time mentioned in Clause 5 Article 2 of this Regulation.

3. Students besides those mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article may attend the same class as the later cohort to improve their academic performance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Regulations on application of some academic warning conditions similar to regulations applicable to the credit-based system mentioned in Clause 1 Article 11 herein;

b) Procedures for academic warning (if any) and forced leave from school; and announcement of such measures to students;

c) Retention of accumulated study results in case of forced leave from school.

Article 13. Recognition of study results and credit transfer

1. Study results which a student accumulated from another qualification, academic discipline, training program, course or training institution may be considered for recognition and credits of which may be transferred to units of study of the training program that the student is attending by the training institution providing this program.

2. A specialized council of the training institution shall consider recognition and credit transfer based on comparison of expected learning outcomes, academic content and load, methods for assessment of units of study and conditions for program quality assurance at the following levels:

a) Recognition and transfer for each unit of study;

b) Recognition and transfer for each group of units of study;

c) Recognition and transfer for the whole training program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Graduation recognition and degree awarding

1. Conditions for graduation consideration and recognition:

a) The student has accumulated sufficient units of study and credits and completed other compulsory contents required by the training program and achieved the expected learning outcomes of the training program;

b) The student has average GPA or higher for the whole course;

c) At the time of graduation consideration, the student is not facing a criminal prosecution or suspended from study.

2. Principals shall issue graduation recognition decisions and award degrees to students eligible for graduation within 03 months starting from the time where the students become eligible and have fulfilled all obligations with their training institutions.

3. Degree classification shall be determined based on GPA of the whole course according to regulations in Clause 5 Article 10 of this Regulation, in which, the degree classification of students with excellent and very good GPAs will be lowered by half in any of the following cases:

a) Retaken units of study exceed more than 5% of total credits required for the whole program;

b) The student received a warning or a more severe penalty when they attended the program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Students not graduating may be awarded certificates of units of study accumulated throughout the training program of the training institution.

6. Training institution regulations shall provide for the following matters:

a) Procedures for graduation consideration and recognition, graduation consideration timeline in a year;

b) Retention and recognition of accumulated study results of students not graduating;

c) Permission for students whose full-time study time have expired to transfer to the corresponding part-time or remote study (if any) provided by the training institution if they have not exceeded the permitted study time limit for the latter mode of study according to regulations.

Chapter IV

OTHER REGULATIONS APPLICABLE TO STUDENTS

Article 15. Temporary leave and dropping out

1. Students may temporary leave school and have their study results retained in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The student is selected to represent Vietnam in an international competition by the competent authority;

c) The student is ill, is pregnant or has an accident that requires long-term treatment, which is verified by the competent healthcare facility according to regulations of the Ministry of Health;

d) The student takes leave for a personal reason but has attended at least 01 semester in the training institution and is not considered for forced leave from school or discipline.

2. Duration of temporary leave for personal reason shall be counted towards the full-time study time provided for in Clause 5 Article 2 of this Regulation.

3. Students may drop out of school for personal reason, unless they are considered for forced leave from school or discipline. These students shall apply for admission following the procedures applicable to other applicants if they wish to return to school.

4. Training institution regulations shall provide for conditions, competence and procedures for handling of applications for temporary leave, receipt of returning students and forced leave from school; and retention and recognition of accumulated study results of students who drop out.

Article 16. Transfer to another academic discipline, campus, training institution or mode of study

1. Conditions for transfer to another training program or academic discipline, transfer to another branch campus or transfer from a branch campus to the main campus:

a) The student is not a first-year student or final-year student, is not considered for forced leave from school and has not exceeded the permitted study time limit mentioned in Clause 5 Article 2 of this Regulation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The training institution and main campus (or branch campus) meet quality assurance conditions and are capable of providing the training program or academic discipline as per existing regulations of the Ministry of Education and Training;

d) The transfer is approved by heads of academics units in charge of the training program or academic discipline, heads of campuses (current campus and target campus) and principal of the training institution.

2. Conditions for transfer to another training institution:

a) The student is not a first-year student or final-year student, is not considered for forced leave from school and has not exceeded the permitted study time limit mentioned in Clause 5 Article 2 of this Regulation;

b) The student is eligible to enroll in a training program or academic discipline of the target institution in the same cohort;

c) The target institution meets quality assurance conditions and is capable of providing the training program or academic discipline as per existing regulations of the Ministry of Education and Training;

d) The transfer is approved by the principals of the current training institution and target training institution.

3. Students may transfer from full-time study to part-time or remote study provided by their training institutions if they have not exceeded the permitted study time limit for the target mode of study according to regulations.

4. Training institution regulations shall provide for competence, conditions and procedures for transfer to another training program, academic discipline, campus, training institution or mode of study; and recognition of study results or transfer of accumulated credits for students making these transfers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Training institutions shall formulate and promulgate regulations on mutual recognition of training process, training content and credit value to provide the basis for students of one training institutions to take some units of study in another training institution and vice versa (hereinafter referred to as “student exchange”).

2. On the basis of mutual recognition and assessment, a student of one training institution may register for some units of study of another training institution provided that the principals of both institutions approve of the registration and the number of credits accumulated in the latter institution (if any) does not exceed 25% of total academic load of the student’s training program.

3. For training cooperation between two training institutions, mutual recognition and assessment of the number of credits that a student of one institution accumulates in the other institution shall not exceed 25% of total academic load of the student’s training program.

4. Training institution regulations shall provide for and publish conditions for student exchange, training cooperation, recognition of study results and credit transfer for students of training programs on their websites.

Article 18. Simultaneous enrollment in two programs

1. For credit-based training, students may register for units of study of another training program or academic discipline besides their own according to the situation of their training institutions, but may enjoy official rights pertaining to and apply for graduation from the second program only when they have successfully enrolled in the second program according to regulations in Clause 2 herein.

2. Students may apply for the second program after they have reached second year of the first program. At the time of application, students must meet either of the following conditions and other conditions of their training institutions:

a) Have good GPA or higher and meet admission requirements of the second program in the admission year;

b) Have average GPA and meet admission requirements of the second program in the admission year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Maximum time for a student to attend two programs simultaneously shall be the maximum study time of the first program provided for in Clause 5 Article 2 of this Regulation. While the student enrolls in the second program, results of units of study with equivalent content and academic load of the first program may be recognized.

5. Students may apply for graduation from the second program if they are eligible and have applied for graduation from the first program at least 02 years before applying for graduation from the second program.

6. Training institutions may offer the second program to students only when they meet quality assurance conditions in terms of admission quota and training capacity; concurrently, they shall stipulate procedures and requirements for enrollment and degree awarding for the second program.

Article 19. Bridge programs for other degree holders

1. Holders of vocational education diplomas may apply for and enroll in undergraduate bridge programs according to existing regulations of the Government and Prime Minister and training institution regulations.

2. A bachelor degree holder may apply for and enroll in a bridge program to earn a bachelor degree in another academic discipline when the training institution has fully employed the credit-based training system (national defense and security programs shall conform to regulations of training institutions) and the bridge program has admitted at least 03 cohorts in the mode of study selected by the holder.

3. Students of bridge programs shall attend the programs and register for classes according to general plans like other students in the same mode of study. Based on credit recognition and transfer, these students may be exempt from taking units of study corresponding to accumulated academic load in compliance with regulations in Article 13 of this Regulation.

4. Training institution regulations shall provide for conditions and procedures for admission to bridge programs, credit recognition and transfer and exemption from taking units of study for bridge program students in a manner that ensures fairness and transparency for all students, strict compliance with quality requirements and application of the same expected learning outcomes as other students.

Article 20. Handling of violations committed by students

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Students sitting exams for other people or asking other people to sit their exams shall be suspended from study for 01 year if they commit this violation for the first time and forced to leave school if they commit this violation for the second time.

3. Students using forged documents, degrees or certificates to apply for admission or graduation shall be forced to leave school; and any graduation degree awarded shall be confiscated and disposed of.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 21. Formulation and implementation of training institution regulations

1. Pursuant to this Regulation and other relevant applicable regulations, principals shall:

a) Direct the formulation, promulgation and implementation of training regulations of their institutions based on advice from science and training councils and internal management regulations; these regulations must be specific and may provide stricter requirements but shall not contradict regulations of this Regulation;

b) Promulgate decisions on organization of full-time training, part-time training, joint training and bridge programs (if any) in compliance with requirements of this Regulation, which must include name of academic discipline, mode of study, type of students, admission quota and method, training location, institution participating in joint training and other relevant information;

c) Disseminate and provide guidance on training institution regulations and regulations related to study, obligations and rights of students for students from the start of the course;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Training institutions shall exercise accountability according to regulations in Clause 4 Article 13 of the Government's Decree No. 99/2019/ND-CP dated December 30, 2019 elaborating and providing guidelines for a number of Articles of the Law on Amendments to Law on Higher Education and other relevant law provisions.

Article 22. Reporting, retention and information publication requirements

1. Before December 31 of every year:

a) Training institutions shall report data on new students, graduates, dropouts and current students of the year, students expected to graduate next year and graduates employed within 12 months after graduation (sorted by type of admission, academic discipline, cohort and mode of study) to the Ministry of Education and Training and their supervisory authorities;

b) Training institutions shall report on admission and training situations in provinces where they are located to People's Committees of the provinces.

2. Training institutions shall retain and protect training-related documents according to regulations promulgated by the Ministry of Education and Training.

a) Admission decisions, original transcripts, decisions on graduation recognition and master registers of awarding of degrees to students shall be permanently retained in training institutions;

b) Other documents pertaining to admission and training shall be retained throughout the training process;

c) Admission- and training-related documents no longer retained shall be disposed of in compliance with existing state regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Training institution regulations and relevant regulations on training management;

b) Decisions to offer new programs and the decisions mentioned in Point b Clause 1 Article 21 for programs to be offered;

c) Quality assurance conditions per existing regulations of the Ministry of Education and Training;

d) Proofs that training programs meet training program standards promulgated by the Ministry of Education and Training;

dd) Admission announcements according to existing admission regulations;

e) Proofs of meeting the minimum requirements for joint training in part-time mode of study according to regulations in Clauses 2 and 3 Article 5 of this Regulation.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/03/2021 về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


142.542

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.124.161
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!