BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2012/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO
ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
43/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết
học phần
1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là
chương trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện
nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của
người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập;
kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo;
cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.
2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn
ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ,
kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể
hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và
thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều
kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.
4. Hiệu trưởng ban hành chương trình thực hiện
trong trường mình, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 180 tín chỉ đối
với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối
với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối
với khoá cao đẳng 2 năm.”
2. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“4. Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng
dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ
thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá
kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.”
3. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp các
giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện
hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng
cá nhân và được quản lý tại đơn vị do Hiệu trưởng quy định.”
4. Khoản 1 Điều 11 và điểm c khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung:
a) Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập
đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu
học kỳ phụ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của trường, Hiệu trưởng quy định thời hạn
tối đa được rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký. Ngoài thời hạn
quy định, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên
không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.”
b) Điểm c khoản 2 Điều 11 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy chế
này.”
5. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến
thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo: sinh viên năm thứ nhất,
sinh viên năm thứ hai, sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ tư, sinh viên
năm thứ năm, sinh viên năm thứ sáu. Tuỳ thuộc khối lượng của từng chương trình
quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này, Hiệu trưởng quy định cụ thể giới hạn
khối lượng kiến thức để chuyển xếp hạng năm đào tạo.”
6. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học
1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo
từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương
án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo
học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các
điều kiện sau:
a) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20
đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới
1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp
theo và cuối khoá;
b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối
với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F
còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.
Tuỳ theo đặc điểm của từng trường, Hiệu trưởng
quy định áp dụng một hoặc hai trong ba điều kiện nêu trên để cảnh báo kết quả học
tập của sinh viên và quy định số lần cảnh báo kết quả học tập, nhưng không vượt
quá 2 lần liên tiếp.
2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá
giới hạn theo quy định của Hiệu trưởng;
b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại
trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;
c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc
nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ
luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có
quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên
có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại
trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình
giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học
quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua
các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ.
Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường
hợp cụ thể.”
7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình
1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh
viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học
thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải
khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu
tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;
c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai
chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học
thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh
viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương
trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương
trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối
lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương
trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.”
8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 25. Đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp
1. Tùy theo từng chương trình, Hiệu trưởng quy định
cách thức đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi đồ án, khóa
luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm
theo thang điểm chữ theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2, Điều 22 của
Quy chế này. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình
chung tích lũy của toàn khoá học.
3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị
điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học
thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học
phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt
nghiệp.”
9. Khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Sinh viên được trường xét và công nhận tốt
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức
đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của
chương trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa
học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối
với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính và các điều kiện khác do Hiệu trưởng
quy định;
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh đối
với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo dục
thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;
e) Có đơn gửi Phòng đào tạo đề nghị được xét tốt
nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian
thiết kế của khoá học.”
10. Chương V được bổ
sung, sửa đổi như sau:
a) Tên chương được sửa đổi như sau:
“Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN”;
b) Bổ sung Điều 29a như sau:
“Điều 29a. Tổ chức thực hiện
1. Các trường lập kế hoạch và xây dựng lộ trình
triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của trường
mình.
2. Trên cơ sở những quy định của quy chế này, tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể và lộ trình tiến đến đào tạo theo hệ thống tín chỉ
hoàn chỉnh, các trường xây dựng quy định cụ thể của trường mình về đào tạo theo
hệ thống tín chỉ cho hệ chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và đào tạo
liên thông.
3. Định kỳ các trường tổ chức rà soát, đánh giá quá
trình thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, các quy định về đào
tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế và lộ trình triển
khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường.
4. Các trường được phép đánh giá và công nhận lẫn
nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ, làm cơ sở
cho việc công nhận kiến thức đã tích luỹ của sinh viên sử dụng trong trường hợp
chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở
đào tạo.
5. Để so sánh trong tuyển dụng, kết quả học tập
toàn khoá của sinh viên đại học, cao đẳng giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo
theo niên chế được chuyển đổi tương đương theo hạng tốt nghiệp (theo hướng dẫn).”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 2 năm
2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học Quốc
gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Uỷ ban VHGD,TN,TN&NĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|