BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
43/2007/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo,
kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học
chế tín chỉ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu
trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo;
kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh
viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại
học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường)
thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ.
Điều 2.
Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học
(sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương
pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học
phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được các trường xây
dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
Mỗi chương trình gắn với một ngành
(kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính -
ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).
3. Chương trình được cấu trúc từ
các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên
nghiệp.
Điều 3.
Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức
tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập.
Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng
dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải
gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một
phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học
phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần
bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc
sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo
hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý
để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính
khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý
thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập
tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt
nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết
hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít
nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ
thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
4. Đối với những
chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình,
thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
5. Một tiết học được tính bằng 50
phút.
Điều 4.
Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của
trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tùy theo tình hình thực tế của
trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.
Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp
học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo
sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5.
Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được
đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh
viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là
điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học
kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là
khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo
thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy
là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C,
D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được
xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương 2:
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6.
Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo
khóa học, năm học và học kỳ.
a) Khóa học là thời gian thiết kế
để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa
học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được
thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm
rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào
tạo;
- Đào tạo trình độ đại học được
thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm
rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào
tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính,
mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ
chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên
có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5
tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội
dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến
phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành
chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1
của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khóa học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối
với các khóa học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khóa học từ 5 đến 6
năm.
Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà
trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không
được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách
ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không
bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
Điều 7.
Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký
vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường cao đẳng,
ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học
theo hệ thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên
nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của
trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều
kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người
đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học
phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải được
trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập
của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Điều 8. Sắp
xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác định
điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển
sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các
chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường xác định
điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ
thi tuyển sinh, đầu khóa học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng
chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình
(hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp
sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký
một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên.
Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình
(hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.
Điều 9. Tổ
chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học
phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu
trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại
học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn
số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải
đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy
định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10.
Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải
thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh
sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều
kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi,
hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ,
tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng
ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của
trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký
sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký
được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;
b) Đăng ký bình thường là hình thức
đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng
ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học
kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học
phần khác khi không có lớp.
Tùy điều kiện đào tạo của từng trường,
Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà
mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ
học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình
thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ
học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng
học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học
tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời gian
bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín
chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh
viên xếp hạng học lực bình thường.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học
cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự
học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo của trường chỉ
nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký
chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của
Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải
được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11.
Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt
học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần kể
từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ
phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ
nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự
ý bỏ học và phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các học phần
đã đăng ký:
a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi
phòng đào tạo của trường;
b) Được cố vấn học tập chấp thuận
hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;
c) Không vi phạm
khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối
với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng
đào tạo.
Điều 12.
Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc
bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho
đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị
điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn
tương đương khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc
học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm
trung bình chung tích lũy.
Điều 13.
Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá
trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng
một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc
y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14.
Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học
kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào
tạo như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối
lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;
b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;
đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;
e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm
trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung
bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên;
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình
chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ
được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp
hạng sinh viên về học lực.
Điều 15.
Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn
gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các
trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng
vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị
thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp
này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường
hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm
trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu
cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3
Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi
muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một
tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 16.
Bị buộc thôi học
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị
buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ
đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ
tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích
lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên
năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh
viên các năm tiếp theo và cuối khóa;
c) Vượt quá thời gian tối đa được
phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do
đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế
này hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
2. Chậm nhất là một tháng sau khi
sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương
nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học
hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc
chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị
buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền
xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập
ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết
định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17.
Học cùng lúc hai chương trình
1. Sinh viên học cùng lúc hai
chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai
để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai
chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương
trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ
nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp
hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang học thêm chương
trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ
hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
4. Thời gian tối đa được phép học đối
với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho
chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học
chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội
dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt
nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ
nhất.
Điều 18.
Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường
nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia
đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải
chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng
ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng
trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường
hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển
trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi
tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết
quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài
vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm
cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian
bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải
làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên
xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học
tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được
chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương
trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương 3:
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19.
Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý
thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm
tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ
vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra
thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham
gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học
phần; điểm tiểu luận vả điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc
học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh
giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm
tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và
phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành:
Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm
các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm
của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần
trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết
thúc học phần.
Điều 20.
Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức
một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết
thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính
hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần
sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi
học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho
một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian
thi cho các kỳ thi.
Điều 21.
Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần.
1. Đề thi kết thúc học phần phải
phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi
hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần
có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài
tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức
thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học
phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng
viên đảm nhiệm.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản
các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian
lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày
thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần
phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau
mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được
điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa
quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và
điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký
của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một
bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất
một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi
kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và
phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho
phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng mặt có lý do
chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi
phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần
đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những
sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau
hoặc học kỳ phụ.
Điều 22.
Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm
thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một
chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của
tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm
học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ
như sau:
a) Loại đạt:
A (8,5 - 10)
|
Giỏi
|
B (7,0 - 8,4)
|
Khá
|
C (5,5 - 6,9)
|
Trung bình
|
D (4,0 - 5,4)
|
Trung bình yếu
|
b) Loại không đạt:
F (dưới 4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ
cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được
sử dụng các ký hiệu sau:
I
|
Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
|
X
|
Chưa nhận được kết quả thi.
|
d) Đối với những học phần được nhà
trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng ký hiệu R viết
kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B,
C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà sinh
viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc
bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua,
sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng
viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X
qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài
những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh
viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I
được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong
thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm
tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra
bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu
trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm
I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm.
Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường
hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X
được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được
báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các
trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở
các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số
học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công nhận
kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các
chương trình.
Điều 23.
Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung
học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải
được quy đổi qua điểm số như sau:
A
|
tương
ứng với
|
4
|
B
|
tương
ứng với
|
3
|
C
|
tương
ứng với
|
2
|
D
|
tương
ứng với
|
1
|
F
|
tương
ứng với
|
0
|
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ
có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số
thích hợp, với một chữ số thập phân.
2. Điểm trung bình chung học kỳ và
điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn
đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ
hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần
thứ i
ni là số tín chỉ của học
phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét
học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học
phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung
tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp
được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chương 4:
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP
Điều 24.
Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khóa, các sinh
viên được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần
chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp:
áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khóa luận tốt nghiệp
là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín
chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với
yêu cầu đào tạo của trường;
b) Học và thi một số học phần
chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải đăng
ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy
định cho chương trình.
2. Tùy theo điều kiện của trường và
đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:
a) Các điều kiện để sinh viên được
đăng ký làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm đồ
án, khóa luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng
dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ
án, khóa luận tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi
hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn
thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án,
khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa.
Điều 25.
Chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách
giảng viên chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt
nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khóa luận tốt
nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2,
Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố
chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp
được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.
3. Sinh viên có đồ án, khóa luận
tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc
phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số
tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ
án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26.
Thực tập cuối khóa và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào tạo đặc
thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, Y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu
trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khóa; hình thức chấm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các
chương trình của trường.
Điều 27.
Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh
viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ
luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định
cho chương trình đào tạo: với khối lượng không dưới 180 tín chỉ đối với khóa
đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khóa đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khóa
đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khóa
cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho
từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình chung tích lũy
của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết
quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy
định;
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng
và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể
dục - thể thao.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt
nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này
để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, trưởng
phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn,
trưởng phòng công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét
tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên
đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 28.
Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và
chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao
đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt
nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, như
sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung
tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung
tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh
viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức,
nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần
phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo
trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải
được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên
ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh
viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số
chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên
được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo
dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép
học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả
nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được
cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những
sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương
trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29.
Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường
xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học
phần, chuẩn bị đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ
bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ
người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường
hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ
hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại
khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên
vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy./.