BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 25/2006/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 02
năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế về tổ chức đào
tạo, kiểm tra, chi và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và
Sau Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc các đại học, học viên; Hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ủy ban
VHGD-TNTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Khoa giáo TW;
- Ban Tư tưởng - Văn hóa TW;
- Bộ Tư pháp
- Các Bộ có trường ĐH, CĐ
- Các UBND tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Như Điêu 3;
- Công báo;
- Lưu VT, PC ĐH&SĐH
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
QUY
CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy về tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi
tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh
viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở các trình độ đại học và cao đẳng trong các
đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường)
, thực hiện theo học chế mềm dẻo kết hợp niên chế với học phần.
Điều 2.
Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục
đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại
học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối
với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được các
trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Mỗi chương trình khung tương ứng với một ngành đào tạo ở một
trình độ đào tạo cụ thể. Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành hoặc với một
vài ngành đào tạo.
3. Chương trình được cấu trúc từ các
học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên
nghiệp.
Điều 3. Học
phần và đơn vị học trình
1. Học phần là khối
lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá
trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình,
được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong
mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết
cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều
môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần
bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc
sinh viên phải tích lũy.
b) Học phần tự chọn là học phần chứa
đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng
dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để
tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Đơn vị học trình được sử dụng để
tính khối lượng học tập của sinh viên.
Một đơn vị học trình được quy định
bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo
luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ làm tiểu luận, đồ
án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí
nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học trình sinh viên phải dành ít nhất 15
giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ
đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường mình.
4. Một tiết học được tính bằng 45
phút.
CHƯƠNG 2:
TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4. Thời
gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khóa
học và năm học.
a) Khóa học là thời gian để sinh
viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
Tùy thuộc chương trình, khóa học
được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao
đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành đào tạo.
- Đào tạo trình độ đại
học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai
học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi, kiểm
tra. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một
học kỳ hè để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt ở các học kỳ chính
được học lại và để sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt kết thúc sớm chương
trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và một tuần thi, kiểm
tra.
2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức
quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm
học, từng học kỳ.
a) Đầu khóa học, trường phải thông
báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình; quy chế đào
tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
b) Đầu mỗi năm học,
trường phải thông báo lịch trình học của từng chương trình trong từng học kỳ,
danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần và điều
kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức
kiểm tra và thi các học phần.
Trước khi bắt đầu mỗi
học kỳ sinh viên phải đăng ký học các học phần tự chọn, các học phần sẽ học
thêm hoặc các học phần chưa định học nằm trong lịch trình học của học kỳ đó với
phòng đào tạo của trường, sau khi đã tham khảo ý kiến tư vấn của cán bộ phụ
trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải chấp nhận lịch trình học do
nhà trường quy định.
3. Thời gian tối đa hoàn thành
chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1
Điều này cộng với thời gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định
tại khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
Điều 5. Sắp
xếp sinh viên vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo)
1. Đối với những trường
xác định điểm xét tuyển vào trường theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong
kỳ thi tuyển sinh thì sinh viên đạt quy định xét tuyển sẽ được trường sắp xếp
vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường
xác định điểm xét tuyển vào trường theo nhóm chương trình (hoặc theo ngành đào
tạo) trong kỳ thi tuyển sinh thì đầu khóa học, trường công bố công khai chỉ
tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo) . Sau khi sinh
viên kết thúc phần học chung bắt buộc trước khi được đăng ký học phần nội dung
chuyên môn, trường căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) và
điểm trung bình chung học tập của sinh viên để sắp xếp sinh viên vào các chương
trình (hoặc ngành đào tạo) .
Mỗi sinh viên được đăng
ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) , theo thứ tự ưu
tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng cụ thể các chương trình (hoặc ngành đào tạo)
mà sinh viên được quyền đăng ký.
Điều 6. Điều
kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng học
hoặc bị buộc thôi học
Trước khi vào năm học,
nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của năm
học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học để
xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi
học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè (nếu có) thuộc năm
học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm học đó.
1. Sinh viên được học tiếp lên năm
học sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có điểm trung bình chung học tập
của năm học từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các học phần bị
điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 25 đơn vị học trình;
Tại các học kỳ kế sau sinh viên phải
chủ động đăng ký học lại những học phần bị điểm dưới 5 nếu là học phần bắt
buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký chuyển qua học phần mới nếu là học
phần tự chọn.
2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới
Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường
hợp sau đây:
a) Được động viên vào lực lượng vũ
trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều
trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân.
Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường và phải đạt điểm
trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian
nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính
thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này tại trường của sinh viên.
Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn
trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước
khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới.
3. Sinh viên không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này được quyền tạm ngừng học để có
thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.
a) Sinh viên không thuộc
đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm ngừng học tối đa không quá một
năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm;
không quá hai năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào
tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương
trình có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.
b) Trong thời gian tạm ngừng học,
sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc;
đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần
tự chọn. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên này được học một số học
phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.
4. Sinh viên bị buộc thôi học nếu
rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học tập
của năm học dưới 3,50;
b) Có điểm trung bình chung tất cả
các học phần tính từ đầu khóa học dưới 4,00 sau hai năm học; dưới 4,50 sau 3
năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên;
c) Đã hết thời gian tối đa được phép
học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do
đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế
này;
Chậm nhất là một tháng
sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,trường phải thông báo trả về địa
phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường có các chương
trình ở các trình độ thấp hơn hoặc có các chương trình giáo dục thường xuyên
tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy định tại các điểm a, b và c
khoản này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một
phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu
trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Ưu
tiên trong đào tạo
1. Các đối tượng được
hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.
2. Sinh viên đại học và
cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức,
cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá hai năm cho
toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không
quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3
đến dưới 5 năm; không quá 4 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có
thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.
3. Trong thời gian tạm ngừng học,
sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà
nước.
Điều 8. Học
theo tiến độ khác với tiến độ học chung của nhà trường và học cùng lúc hai
chương trình
1. Học theo tiến độ chậm:
a) Sinh viên học theo tiến độ chậm
là sinh viên có nhu cầu học chậm so với tiến độ chung của khóa học được quyền
đăng ký với phòng đào tạo để xin tạm rút một số học phần trong lịch trình học
quy định.
b) Các quy định học theo tiến độ
chậm:
- Số học phần đăng ký tạm rút trong
mỗi học kỳ có tổng khối lượng không quá 12 đơn vị học trình và chủ yếu thuộc
vào nhóm học phần không mang tính chất bắt buộc đối với ngành đào tạo chính;
- Điều kiện để được học
tiếp, ngừng học hoặc thôi học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm được
thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
- Thời gian cho toàn khóa
học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm không được vượt quá thời gian
tối đa được phép học đối với sinh viên học theo tiến độ bình thường quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này;
- Trừ các đối tượng được
ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo tiến độ chậm ở năm học nào thì
không được hưởng chính sách học bổng ở năm học đó.
2. Học theo tiến độ nhanh:
a) Sinh viên học theo
tiến độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so với tiến độ chung của khóa
học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để học vượt một số học phần so với
lịch trình học quy định.
b) Các quy định học theo tiến độ
nhanh:
- Chỉ được thực hiện đối với những
sinh viên đã học xong năm học thứ nhất;
- Sinh viên không thuộc diện tạm
ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 6,50.
- Sinh viên đang được phép học vượt,
nhưng nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học vượt đạt dưới 6,00 thì
phải dừng học vượt ở năm học tiếp theo.
- Sinh viên học vượt được rút ngắn
thời gian học ở trường so với thời gian quy định cho toàn khóa học nhưng không
được quá một năm đối với trình độ đại học và không quá một học kỳ đối với trình
độ cao đẳng;
3. Học cùng lúc hai chương trình:
a) Sinh viên học cùng lúc hai chương
trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai tại
trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
b) Các quy định học cùng lúc hai
chương trình:
- Ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất.
- Sinh viên không thuộc
diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 7,00 trở lên.
- Sinh viên đang học
thêm chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học đó
đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở năm học tiếp theo.
- Thời gian tối đa được
phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai chương trình là thời gian
tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy
chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo lưu điểm của những học
phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ
nhất.
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp
chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
4. Đối với sinh viên học vượt với
thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời hai chương trình với thời gian học
dài hơn, chế độ học bổng, học phí được thực hiện cho đến khi sinh viên hoàn
thành chương trình.
Điều 9. Chuyển
trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường
nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học
tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần
thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học
tập;
b) Xin chuyển đến trường
có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh
viên đang học;
c) Được sự đồng ý của
Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
2. Sinh viên không được phép chuyển
trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã dự thi
tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi thấp hơn điểm xét tuyển của
trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi tuyển sinh;
b) Sinh viên có hộ khẩu thường trú
nằm ngoài vùng tuyển của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối
khóa;
d) Sinh viên đang chịu mức kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển
trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có
sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, quyết định
việc học tiếp tục của sinh viên như: năm học và số học phần mà sinh viên chuyển
đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin
chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương 3:
KIỂM
TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 10.
Đánh giá học phần
1. Các học phần chỉ có lý thuyết
hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Điểm tổng hợp đánh giá
học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong
quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm
đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu
luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt
buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của điểm học phần.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá
bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng
hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải
được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Các học phần thực hành: sinh viên
phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Trung bình cộng điểm của các bài
thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên là điểm học phần loại này.
3. Giảng viên trực tiếp ra đề thi,
đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 11. Tổ
chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ,
trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ
thi phụ dành cho sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có điểm học phần
dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ
thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học
phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và được tính ít nhất
nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành
cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.
Điều 12. Ra
đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi phải phù hợp với nội dung
học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng
đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần
có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận) , vấn đáp, viết tiểu luận, làm
bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên.
Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi
thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học
phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm
nhiệm. Điểm thi phải được công bố chậm nhất sau một tuần, kể từ ngày thi hoặc
ngày nộp bài tập lớn.
Hiệu trưởng quy định
việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi
chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn… ít nhất là
hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc
học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp phải công bố công
khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống nhất được điểm
chấm. Trong trường hợp không thống nhất được điểm chấm, các giảng viên chấm thi
trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định điểm chấm.
Các điểm thi kết thúc
học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của
hai giảng viên chấm thi và làm thành 3 bản. Bảng điểm thi kết thúc học phần và
điểm học phần phải được lưu tại bộ môn, gửi về văn phòng khoa và phòng đào tạo
của trường chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt
trong kỳ thi kết thúc học phần nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm
0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này chỉ còn quyền dự thi một lần ở kỳ thi phụ
sau đó.
6. Sinh viên vắng mặt có
lý do chính đáng ở kỳ thi chính nếu được trưởng phòng đào tạo cho phép, được dự
thi ở kỳ thi phụ sau đó và được tính là thi lần đầu.
Những sinh viên này chỉ
được dự thi lần thứ hai (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho
sinh viên các khóa học dưới hoặc trong học kỳ hè.
7. Trong trường hợp cả hai kỳ thi
chính và phụ mà điểm học phần vẫn dưới 5 thì sinh viên phải đăng ký học lại học
phần này với số lần được dự thi theo quy định như đối với một học phần mới.
Điều 13.
Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả
học tập
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm học
phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10) , làm tròn đến phần nguyên.
2. Điểm trung bình chung học tập:
a) Công thức tính điểm trung bình
chung học tập như sau:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học tập
hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học
ai điểm của học phần thứ
i
ni là số đơn vị học trình của học phần
thứ i
N là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung
học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, mỗi khóa học và điểm trung bình chung tất
cả các học phần tính từ đầu khóa học được tính đến hai chữ số thập phân.
b) Kết
quả các học phần giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và kết quả kỳ thi tốt
nghiệp đối với các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh không tính vào
điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khóa học.
Việc đánh giá kết quả và điều kiện
cấp chứng chỉ đối với các học phần này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
c) Các điểm trung bình
chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độ học, được học tiếp, để xét tốt
nghiệp và điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học được tính
theo điểm cao nhất trong các lần thi.
3. Xếp loại kết quả học tập:
a) Loại đạt: Từ 9
đến 10: Xuất sắc
Từ
8 đến cận 9: Giỏi
Từ
7 đến cận 8: Khá
Từ
6 đến cận 7: Trung bình khá
Từ
5 đến cận 6: Trung bình
b) Loại không đạt: Từ 4 đến
cận 5: Yếu
Dưới
4: Kém
Chương 4:
THI
TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 14.
Thực tập cuối khóa, làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp
1. Năm học cuối khóa,
các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp
khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt mức quy định của trường. Đồ án, khóa
luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu
trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
b) Thi tốt nghiệp khối
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không được giao
làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng, sau khi đã tích lũy đủ
số học phần quy định cho chương trình.
Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến
thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần
kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc chương
trình với tổng khối lượng kiến thức tương đương với khối lượng kiến thức của đồ
án hoặc khóa luận tốt nghiệp như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Hiệu
trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng kiến thức tính bằng đơn vị học
trình của các phần kiến thức ôn tập đối với từng chương trình cụ thể và công bố
vào đầu học kỳ cuối khóa.
c) Thi tốt nghiệp các môn khoa học
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh áp dụng cho tất cả sinh viên đại học, cao
đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tùy theo điều kiện của trường và
đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:
- Các điều kiện để sinh viên được
đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo
dục chuyên nghiệp;
- Hình thức và thời gian làm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp, điều kiện được bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp;
- Nội dung các học phần thi, hình
thức ôn tập và thi, hình thức chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp;
- Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn
và trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp và ôn thi tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi
hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn
thành đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án,
khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa.
4. Năm học cuối khóa, nếu sinh viên
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được đăng ký làm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Điều 15.
Chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết
định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, chấm thi tốt
nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và chấm thi tốt nghiệp các môn
khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3,
hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là
giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở
ngoài trường.
2. Sau khi sinh viên
trình bày nội dung và trả lời những câu hỏi, các thành viên của Hội đồng chấm
đồ án, khóa luận tốt nghiệp cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá đồ án, khóa luận
tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người đánh
giá và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.
3. Thi tốt nghiệp khối
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời
gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi,
coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy
định.
4. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp
các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo hình thức vấn đáp phải
được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố
chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.
Điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp
hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào
điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học.
Sinh viên bảo vệ đồ án, khóa
luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và các
môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quy định tại các khoản 1, 2
Điều 14 của Quy chế này nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ
hoặc thi lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả.
Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ
đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên
này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính do Hiệu trưởng quy
định.
Điều 16.
Thực tập cuối khóa và điều kiện xét tốt nghiệp của các ngành đào tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào
tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực như nghệ thuật, kiến trúc, y tế, thể dục thể
thao... Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khóa, hình thức
bảo vệ, chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo
dục chuyên nghiệp, điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm
các chương trình của trường.
Điều 17.
Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều
kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét
tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Tích lũy đủ số học
phần quy định cho chương trình, không còn học phần bị điểm dưới 5;
c) Được xếp loại đạt ở
kỳ thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh;
d) Có
các Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào
tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao;
2. Căn cứ đề nghị của
Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho
những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.
Hội đồng xét tốt nghiệp
do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch,
trưởng phòng đào tạo làm thư ký và có các thành viên là các trưởng khoa chuyên
môn và các thành viên khác do Hiệu trưởng quy định.
Điều 18. Cấp
bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng
được cấp theo ngành đào tạo chính.
Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi
đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình
chung học tập của toàn khóa học quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy chế này.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh
viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức
nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần
phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khóa
học;
b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học
từ mức cảnh cáo trở lên.
3. Kết quả học tập của
sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong
bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu hoặc ngành phụ nếu có.
4.
Những sinh viên còn chưa hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp, các môn thi
tốt nghiệp hoặc các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất nhưng đã
hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc
khóa học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh
viên các khóa dưới.
5. Sinh viên không tốt nghiệp được
cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những
sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương
trình khác theo quy định tại khoản
4 Điều 6 của Quy chế này.
Chương 5:
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 19. Xử
lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi kiểm tra
thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ
đồ án, khóa luận (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy chế, sinh
viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên thi hộ hoặc
nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp
vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh
viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy.