Thông tư 16/2023/TT-BTC: Sửa đổi quy định về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như thế nào?

Tôi muốn hỏi sửa đổi quy định về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như thế nào? - câu hỏi của chị Nguyên (Quảng Ninh)

Sửa đổi quy định về điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 36/2021/TT-BTC quy định về điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động như sau:

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2020 trở về trước phải rà soát, xây dựng phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định 140/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi xác định chỉ tiêu “vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại” quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp căn cứ vào vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2020 đã thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định.

Vốn chủ sở hữu thực có được xác định bằng vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (mã số 418) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 422) trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi xác định vốn điều lệ không xác định nguồn bổ sung vốn điều lệ từ Ngân sách nhà nước và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2021/TT-BTC như sau:
Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Khi doanh nghiệp nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước thì đồng thời hạch toán giảm theo từng thành phần vốn tương ứng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu”.

Theo đó, kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2023, điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Thông tư 16/2023/TT-BTC: Sửa đổi quy định về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như thế nào?

Thông tư 16/2023/TT-BTC: Sửa đổi quy định về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)

Sửa đổi nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC sửa đổi nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định 140/2020/NĐ-CP.

Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các quy định nêu trên, quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, quy định của pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.

Khi chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân khác không phải là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết), cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định 140/2020/NĐ-CP

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thoái hết phần vốn cần chuyển nhượng và không làm vượt quá số lượng thành viên tối đa theo quy định của Luật doanh nghiệp

Bổ sung quy định về ngày công bố kết quả đấu giá là ngày thông tin về kết quả cuộc đấu giá?

Theo như quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC đã bổ sung vào ngày công bố kết quả đấu giá là ngày thông tin về kết quả cuộc đấu giá như sau:

Ngày công bố kết quả đấu giá là ngày thông tin về kết quả cuộc đấu giá được công bố tại một trong các địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hai thành viên trở lên ban hành kèm theo Thông tư 36/2021/TT-BTC.

Thông tư 16/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 8/5/2023.

Vốn nhà nước
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp được tổ chức thực hiện theo những phương pháp nào? Nội dung giám sát sẽ gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty TNHH 02 thành viên trở lên sẽ gồm những gì?
Pháp luật
Nguyên tắc sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì? Có những hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp nào?
Pháp luật
Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được sử dụng để hỗ trợ thực hiện dự án trong giai đoạn nào?
Pháp luật
Việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại CT TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại toàn bộ doanh nghiệp? Trình tự mua lại toàn bộ doanh nghiệp được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Việc đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có phải chỉ được lấy từ ngân sách nhà nước không? Nếu không thì có những nguồn nào?
Pháp luật
Người đại diện phần vốn nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Quyền và trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước được quy định thế nào?
Pháp luật
Chủ thể nào có thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp? Trình tự đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vốn nhà nước
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
2,211 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vốn nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào