Tại sao pháp luật không cấm kinh doanh thuốc lá hoàn toàn? Điều kiện để được kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam là gì?

Tại sao có rất nhiều quảng cáo về tác hại của thuốc nhưng pháp luật lại không cấm việc bán thuốc lá hoàn toàn? Điều kiện để được bán thuốc lá là gì? Câu hỏi của chị Oanh ở Phú Yên

Điều kiện kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam là gì?

Quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012:

Kinh doanh thuốc lá là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu thụ thuốc lá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh thuốc lá được quy định cụ thể cho từng hình thức kinh doanh theo Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 8, 9, 10 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP và được bãi bỏ bởi khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP; khoản 9 Điều 1, khoản 2, 3, 4 Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 8 Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP, như sau:

Điều kiện cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:

+ Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

+ Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012;

+ Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá);

+ Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Điều kiện cấp giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:

+ Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

+ Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012;

+ Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);

+ Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Điều kiện cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá:

+ Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;

+ Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012;

+ Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Tại sao pháp luật không cấm kinh doanh thuốc lá hoàn toàn? Điều kiện để được kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam? (Hình ảnh từ Internet)

Không được bán thuốc lá ở những nơi nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 về địa điểm không được bán thuốc lá:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.

+ Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn được quy định tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau:

Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn

(1) Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:

- Cơ sở y tế;

- Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

- Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;

- Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá được quy định tại Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá 2012:

Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá

- Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:

+ Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;

+ Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

Như vậy, tại những địa điểm sau đây thì tổ chức, cá nhân không được bán thuốc lá:

- Cơ sở y tế;

- Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

- Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;

- Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

- Nơi làm việc;

- Trường cao đẳng, đại học, học viện;

- Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 và khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá 2012.

- Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Phương tiện giao thông công cộng có nơi hút thuốc lá riêng là tàu thủy, tàu hỏa.

- Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;

- Phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó

Tại sao pháp luật Việt Nam không cấm kinh doanh thuốc lá hoàn toàn?

Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định cấm bán thuốc lá hoàn toàn bởi vì thành phần thuốc lá chứa phần lớn chất Nicotin gây nghiện và trong một thời gian dài, tác hại của thuốc lá chưa được xác định rõ.

Đồng thời, thuốc lá đã trở thành một sảm phẩm phổ biến rộng rãi và là một ngành công nghiệp trên thế giới, do đó việc cấm bán thuốc lá hoàn toàn sẽ gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của nhiều người hiện đang làm trong ngành này.

Bên cạnh đó, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, đến năm 2025 sẽ vẫn còn 1,1 tỷ người hút thuốc lá điếu trên toàn cầu và theo các chuyên gia y tế, tỷ lệ cai nghiện thuốc lá thực tế rất thấp với khoảng 8% người hút thuốc lá có thể cai nghiện được thành công, nhưng trong đó lại có đến 90-95% người tái nghiện.

Nếu một quốc gia cấm bán thuốc lá hoàn toàn mà tỷ lệ người sử dụng thuốc lá rất lớn, nó còn là chất gây nghiện từ đó sẽ dẫn tới việc sản xuất bất hợp pháp, buôn lậu thuốc lá gia tăng gây ra nhiều tệ nạn xã hội.

Kinh doanh thuốc lá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Kinh doanh thuốc lá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh thuốc lá điếu nhập khẩu có vi phạm pháp luật hay không? Trường hợp có vi phạm thì sẽ phạt bao nhiêu tiền?
Tại sao pháp luật không cấm kinh doanh thuốc lá hoàn toàn? Điều kiện để được kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam?
Tại sao pháp luật không cấm kinh doanh thuốc lá hoàn toàn? Điều kiện để được kinh doanh thuốc lá tại Việt Nam là gì?
Pháp luật
Xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh thuốc lá như thế nào? Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trong việc kiểm tra các hoạt động kinh doanh thuốc lá, các cá nhân, tổ chức kinh doanh phải thực hiện các báo cáo gì?
Pháp luật
Tỷ lệ đầu tư tối đa của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh thuốc lá là bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Mẫu bảng kê hoá đơn bán thuốc lá xuất khẩu dành cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá mới nhất?
Pháp luật
Kinh doanh nguyên liệu thuốc lá cần những điều kiện gì để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá?
Pháp luật
Mẫu bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu mới nhất?
Pháp luật
Mẫu bảng kê hoá đơn mua thuốc lá của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động kinh doanh thuốc lá mới nhất hiện nay được quy định thế nào? Tải mẫu đơn tại đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh thuốc lá
13,511 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh thuốc lá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào