Sai phạm trong việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, công chứng viên có thể đối diện với án phạt tù?

Gần đây, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận cho biết đã hoàn thành cáo trạng để khởi tố bị can T (trưởng văn phòng công chứng) vì hành vi công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản không đúng đã gây ra thiệt hại. Cho tôi hỏi, việc khởi tố bị can đối với T có đúng quy định pháp luật hay không?

Quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định hiện hành?

Đối với hợp đồng đã được soạn thảo sẵn từ trước thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Đối với hợp đồng do Công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của khách hàng thì sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Điều 41. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Như vậy, khi yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất thì người yêu cầu công chứng chuẩn bị thành phần hồ sơ theo các quy định kể trên.

Sai phạm trong việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, công chứng viên có thể đối diện với án phạt tù?

Sai phạm trong việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, công chứng viên có thể đối diện với án phạt tù?

Kiểm tra những giấy tờ của người yêu cầu công chứng như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 47 Luật Công chưng 2014 quy định như sau:

“Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.”

Theo đó, khi yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì người yêu cầu công chứng phải có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ cần thiết liên quan đến hoạt động công chứng như Chứng minh nhân dân của người yêu cầu công chứng, sổ hồng hoặc sổ đỏ của bất động sản được chuyển nhượng, giấy tờ pháp lý cá nhân của bên nhận chuyển nhượng,…

Công chứng viên phải thực hiện việc kiểm tra tính chính xác của các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đưa ra, đối chiếu xem có phù hợp hay không.

Trường hợp người yêu cầu công chứng không xuất trình được các giấy tờ liên quan hoặc không ý không xuất trình các giấy tờ liên quan thì công chứng viên không thực hiện việc công chứng hợp đồng, giao dịch đó.

Chữ ký trong công chứng hợp đồng được quy định thế nào?

Theo khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

“Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.”

Theo đó, người yêu cầu công chứng phải thực hiện việc ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng bất động sản trước mặt của công chứng viên thì mới tiến hành công chứng hợp đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng không đúng quy định pháp luật?

Theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 128 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

“Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Như vậy, tùy vào giá trị tài sản của hợp đồng mà công chứng viên đã công chứng để xác định mức hình phạt đối với công chứng viên. Theo đó, mức hình phạt thấp nhất là từ 06 tháng đến 05 năm tù và cao nhất là từ 7 năm đến 12 năm tù.

Công chứng hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chứng mua bán xe ô tô cần giấy tờ gì? Phí công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô là bao nhiêu?
Pháp luật
Sai phạm trong việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, công chứng viên có thể đối diện với án phạt tù?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà, đất có hiệu lực khi nào? Nên công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất tại văn phòng công chứng tư nhân hay phòng công chứng nhà nước?
Pháp luật
Chứng thực chữ ký cho giấy uỷ quyền và công chứng hợp đồng uỷ quyền được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô cho người không biết chữ nhưng không có người làm chứng thì có bị tịch thu thẻ công chứng viên không?
Pháp luật
Việc công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn được thực hiện như thế nào theo đúng quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công chứng viên có được công chứng hợp đồng đã soạn sẵn tại nhà của người yêu cầu công chứng không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa cá nhân với cá nhân không?
Pháp luật
Có bắt buộc công chứng hợp đồng thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Hồ sơ công chứng hợp đồng cho thuê đất bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc có người làm chứng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng hợp đồng
5,639 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào