Mẫu đơn đề nghị nhận bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần (Mẫu số 3-CBH)? Ai được nhận tiền bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần?

Theo quy định hiện nay thì người đóng bảo hiểm xã hội từ trần thì những ai sẽ được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm xã hội? Mẫu đơn đề nghị nhận bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Thanh Thảo đến từ Bình Dương.

Người đóng bảo hiểm xã hội từ trần thì người thân có được hưởng tiền bảo hiểm không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Như vậy, người đóng bảo hiểm xã hội từ trần thì người thân của họ sẽ được nhận tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên.

Mẫu đơn đề nghị nhận bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần được quy định thế nào? Những ai sẽ được nhận tiền bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần?

Mẫu đơn đề nghị nhận bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần (Mẫu số 3-CBH)? Ai được nhận tiền bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần?

Những người nào sẽ được hưởng trợ cấp khi người đóng bảo hiểm xã hội từ trần?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Theo đó, những thân nhân như con, vợ, chồng, cha mẹ đẻ của vợ chồng sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội của người đóng bảo hiểm xã hội đã từ trần khi đảm bảo điều kiện theo các quy định trên.

Mẫu đơn đề nghị nhận bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần được quy định thế nào?

Hiện nay, thân nhân của người hưởng bảo hiểm xã hội từ trần khi có yêu cầu để nhận trợ cấp thì có thể làm đơn theo mẫu số 3-CBH ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau:

Tải mẫu đơn đề nghị nhận bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần: Tại đây.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chết thì người thân của họ được nhận trợ cấp mai táng là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà tự tử có được hưởng trợ cấp mai táng không?
Pháp luật
Có cần phải tham gia bảo hiểm xã hội cho nhân viên phục vụ nhà hàng làm từ 1 đến 3 giờ mỗi ngày không?
Pháp luật
Doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm xã hội bằng hình thức Internet Banking muốn kiểm tra xem còn nợ BHXH bao nhiêu tiền sẽ kiểm như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội đủ, người lao động tự đóng những tháng chưa đóng có được không?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm kế toán trưởng Bảo hiểm xã hội tỉnh phải có thời gian công tác trong ngành tối thiểu bao nhiêu năm?
Pháp luật
Khi con ốm đau vượt quá số ngày hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của cha mẹ thì nên xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có thể xin đóng bảo hiểm xã hội theo quý hoặc nửa năm đối với công ty kinh doanh máy vi tính có khoảng 20 người lao động không?
Pháp luật
Hướng dẫn báo tăng, báo giảm BHXH BHYT, BHTN trước khi giải quyết chế độ ốm đau, thai sản bởi BHXH TPHCM?
Pháp luật
Người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài định cư được hưởng trợ cấp một lần tối thiểu là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
4,608 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào