Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu bị phạt bao nhiêu tiền? Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan ra sao?

Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Hưng ở Huế.

Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về múc phạt tiền đối với hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu như sau:

- Đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

- Đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi này.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân có hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu. Trường hợp tổ chức có hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu mức phạt sẽ gấp đôi (căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu bị phạt bao nhiêu tiền? Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan?

Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu bị phạt bao nhiêu tiền? Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào?

Căn cứ tại Điều 69 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan dựa trên những nguyên tắc sau đây:

- Thứ nhất, thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.

- Thứ hai, được coi là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:

+ Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại: Lợi ích vật chất hoặc tinh thần là kết quả (sản phẩm) của quyền tác giả, quyền liên quan và người bị thiệt hại là người có quyền hưởng lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó.

+ Người bị thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này: Người bị thiệt hại có thể đạt được (thu được) lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó trong điều kiện nhất định nếu không có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra.

+ Có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó:

++ Trước khi xảy ra hành vi xâm phạm, người bị thiệt hại đã có lợi ích vật chất hoặc tinh thần và sau khi hành vi xâm phạm xảy ra người bị thiệt hại bị giảm sút hoặc mất lợi ích mà họ đạt được trước khi có hành vi xâm phạm.

++ Giữa hành vi xâm phạm và sự giảm sút, mất lợi ích đó phải có mối quan hệ nhân quả.

- Thứ ba, mức độ thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan.

Việc xác định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả kết quả giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn cứ để xác định và tính toán mức độ thiệt hại.

Chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền quyền tác giả, quyền liên quan trường hợp quyền đã đăng ký gồm những tài liệu gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 77 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
1. Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định;
b) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc chứng thực bản quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Đối với quyền tác giả, quyền liên quan chưa được đăng ký, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và bao gồm tài liệu cụ thể như sau:
a) Bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa có nêu tên chủ thể quyền theo quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này;
b) Các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, biểu diễn, phân phối, phát sóng, truyền đạt các đối tượng nêu trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
3. Trong trường hợp người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm là người được chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan, được thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan hoặc văn bản xác định quyền thừa kế, quyền kế thừa.

Như vậy theo quy định trên chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền quyền tác giả, quyền liên quan trường hợp quyền này đã đăng ký là một trong các loại tài liệu sau đây:

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định.

- Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc chứng thực bản quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Hàng hóa sao chép lậu
Xâm phạm quyền tác giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được đặt tên cho tác phẩm dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt không? Mức phạt cho hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm là bao nhiêu?
Pháp luật
Sao chép tác phẩm văn học đăng tải trên mạng xã hội để câu view khi chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu có phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả hay không? Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi này như thế nào?
Pháp luật
Livestream tranh vẽ lên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu có được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả hay không? Xử lý hành chính đối với hành vi này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Những hành vi nào được coi là xâm phạm quyền tác giả trên Internet? Những đối tượng nào không được bảo hộ quyền tác giả trên Internet?
Pháp luật
Trích dẫn tài liệu nghiên cứu có ghi sai về nguồn gốc xuất xứ của tác phẩm có bị xem là xâm phạm quyền đặt tên, đứng tên tác giả không?
Pháp luật
Sao chép băng đĩa lậu rồi mang bán có được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả hay không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Bổ sung các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao từ 01/01/2023?
Pháp luật
Có bị xem là xâm phạm quyền tác giả đối với hành vi tải ảnh trên mạng về có xin phép tác giả nhưng không trích nguồn không?
Pháp luật
Đơn đề nghị chấp thuận áp dụng ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả cho người khuyết tật ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để xác định trích dẫn hợp lý tác phẩm không xâm phạm quyền tác giả được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng hóa sao chép lậu
737 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng hóa sao chép lậu Xâm phạm quyền tác giả
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào