Giảm 50% mức lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài có đúng không?

Tôi muốn hỏi đã giảm 50% mức lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài có đúng không? - câu hỏi của chị Trà Hương đến từ Bến Tre.

Giảm 50% mức lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời ở hạn nước ngoài có đúng không?

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Theo đó tại Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp như sau:

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Mục 1 Biểu mức thu tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC

Đồng thời tại Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC cũng nêu rõ kể từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC quy định như sau:

Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí quy định như sau:

Theo đó, Lệ phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài sẽ được giảm 50%, cụ thể như sau:

Số TT

Nội dung

Mức thu

1

Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài


a

Cấp mới

2.500.000 đồng/lần

b

Cấp đổi, cấp lại

1.250.000 đồng/lần

2

Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam


a

Tại Đài Loan

500 Đài tệ/hồ sơ

b

Tại Malaysia

50 Ringgit/hồ sơ

3

Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước

50.000 đồng/hồ sơ

Đồng thời tại Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC cũng nêu rõ mức lệ phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài này sẽ được áp dụng kể từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023

Giảm 50% mức lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài có đúng không?

Giảm 50% mức lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài có đúng không?

Ai phải nộp phí, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 259/2016/TT-BTC quy định như sau:

Người nộp phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài thì phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức được cấp, đổi, cấp lại Giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Theo như quy định trên, đối tượng phải nộp phí, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài bao gồm:

- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài

- Doanh nghiệp, tổ chức được cấp, đổi, cấp lại Giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Phí, lệ phí xác minh giấy tờ đi làm việc nước ngoài có thời hạn của các cơ quan, tổ chức được quản lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 259/2016/TT-BTC quy định như sau:

Quản lý phí, lệ phí
1. Đối với tổ chức thu phí là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, tổ chức thu phí chuyển 30% số tiền phí thu được tháng trước vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước của Cục Quản lý lao động ngoài nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước;
b) Quản lý số tiền phí nộp vào Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng Quỹ Tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Đối với tổ chức thu phí là Cục Quản lý lao động ngoài nước:
a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được và số tiền phí do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển về vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được để lại 30% số tiền phí thu được và số tiền thu phí do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chuyển về theo quy định tại khoản 1 Điều này để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

Như vậy, hiện nay, việc quản lý phí, lệ phí của các tổ chức thu phí đối với hoạt động đưa người lao động làm việc nước ngoài có thời hạn được thực hiện theo quy định trên.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải tuân thủ những nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài bắt buộc phải hoàn thành khóa học nào trước khi đi?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có phải ký quỹ với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hay không?
Pháp luật
Thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm các thông tin nào?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thể tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Công ty đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài phải có nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm như nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần phải có trình độ, kinh nghiệm như nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài phải có tối thiểu bao nhiêu nhân viên nghiệp vụ?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có được làm công việc mát-xa tại nhà hàng, khách sạn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
733 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: