Để bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc người sử dụng lao động phải trang bị, cấp phát cho người lao động những gì?
- Để bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc người sử dụng lao động phải trang bị, cấp phát cho người lao động những gì?
- Người lao động khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại nào thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân?
- Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động thì doanh nghiệp có bị xử phạt?
Để bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc người sử dụng lao động phải trang bị, cấp phát cho người lao động những gì?
Căn cứ tại Điều 16 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
...
3. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
...
Bên cạnh đó, Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 cũng quy định về việc người sử dụng lao động phải trang bị, cấp phát cho người lao động như sau:
Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
2. Người sử dụng lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Không phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
c) Hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động.
Như vậy, để bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc người sử dụng lao động phải trang bị, cấp phát cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Để bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc người sử dụng lao động phải trang bị, cấp phát cho người lao động những gì? (Hình từ Internet)
Người lao động khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại nào thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định Người lao động khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Tiếp xúc với yếu tố vật lý không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
- Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại.
- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại:
+ Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại;
+ Phân, nước thải, rác, cống rãnh;
+ Các yếu tố sinh học độc hại khác.
- Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động tiềm ẩn các mối nguy mất an toàn, vệ sinh lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động;
- Làm việc trên cao;
- Làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí;
- Làm việc trên biển, trên sông nước, trong hầm sâu, trong không gian hạn chế, trong rừng;
- Làm việc trong núi đá, hang đá hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.
Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động thì doanh nghiệp có bị xử phạt?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người sử dụng lao động không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm mà người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đối với doanh nghiệp, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên là từ 6.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động không được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên sinh con thứ 3 có được giảm nhẹ kỷ luật Đảng không? Hình thức kỷ luật Đảng viên theo Quy định 69?
- Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân?
- Mẫu Quyết định xem xét (đề nghị) thi hành kỷ luật Đảng của Đảng ủy cơ sở? Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm là bao lâu?
- Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường? Tải về Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường?
- Mẫu Đề cương báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành đảng bộ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ mới?