Có các hình thức kỷ luật của Đảng nào? Thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm như thế nào?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp, tôi hiện tại đang sinh hoạt chi bộ Đảng tại khu phố có phạm một lỗi nhỏ, tôi muốn hỏi hình thức kỷ luật đối với Đảng viên là gì? Thẩm quyền kỷ luật là ai? Tôi cảm ơn!

Các hình thức kỷ luật của Đảng là gì?

Căn cứ theo Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về hình thức kỷ luật của Đảng

(1) Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

(2) Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.

(3) Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm như thế nào?

Tại Điều 11 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

Thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp

- Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).

+ Sau khi chi bộ quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, phải báo cáo lên các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy quản lý cán bộ.

+ Việc cách chức, khai trừ cấp ủy viên của chi bộ cơ sở do chi bộ cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp ủy huyện, quận hoặc tương đương quyết định.

+ Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ (từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ để đề nghị ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

- Ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý).

- Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên cấp dưới (kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ hoặc đảng ủy bộ phận trực thuộc nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý). Đối với cấp ủy viên cấp trên trực tiếp trở lên và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý sinh hoạt tại đảng bộ, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trường hợp tất cả cấp ủy viên của chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo thì báo cáo để tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định.

- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

- Ban thường vụ tỉnh, thành, huyện, quận ủy và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp); quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ được giao. Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên và vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao. Sau khi cấp ủy biểu quyết đủ đa số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật.

- Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương (kể cả Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Trường hợp cách chức, khai trừ thì Ban Bí thư, Bộ Chính trị báo cáo Ban Chấp hành Trung ương xem xét, quyết định.

- Ban Chấp hành Trung ương là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.

Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp

- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp).

- Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là đảng ủy viên đảng ủy cơ sở hay cán bộ do cấp ủy huyện, quận và cấp tương đương cùng cấp quản lý). Quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên huyện, quận và tương đương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên, kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên cơ sở trở xuống nhưng không phải là cấp ủy viên cấp huyện, quận và tương đương hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.

- Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.

Tại khoản 2 Mục III Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 hướng dẫn về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên:

- Trường hợp cấp ủy viên cùng cấp đồng thời là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao, sau khi cấp ủy biểu quyết đề nghị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì báo cáo để ban thường vụ cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định; nếu là cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trường hợp kỷ luật cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp, sau khi cấp ủy biểu quyết đủ số phiếu theo quy định thì báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên để báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Ở cấp tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư

Các hình thức kỷ luật của Đảng là gì? Thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm theo Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như thế nào?

Các hình thức kỷ luật của Đảng là gì? Thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm theo Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như thế nào?

Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:

- Thẩm quyền của tổ chức đảng

+ Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.

+ Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.

+ Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.

+ Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

- Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra

+ Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.

Tại khoản 3 Mục III Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 hướng dẫn về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức Đảng;

- Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy cấp dưới. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới. Đảng ủy cơ sở cấp trên trực tiếp quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận.

- Ủy ban kiểm tra các cấp quyết định thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới (tổ chức đảng cách một cấp trở xuống) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật, xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên hoặc qua kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, kiểm tra.

TẢI VỀ Mẫu quyết định thi hành kỷ luật Đảng viên mới nhất 2024

TẢI VỀ Mẫu phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng mới nhất 2024

TẢI VỀ Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn đi kèm

Kỷ luật Đảng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bước giải quyết tố cáo tổ chức Đảng, Đảng viên? Đối tượng bị tố cáo phải chuẩn bị báo cáo giải trình theo nội dung đề cương gợi ý?
Pháp luật
Có các hình thức kỷ luật của Đảng nào? Thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm như thế nào?
Pháp luật
Đảng viên vi phạm pháp luật thì bị xử lý như thế nào? Đảng viên tham nhũng có bị khai trừ ra khỏi Đảng?
Pháp luật
Đảng viên sống chung như vợ/chồng với người khác nhưng không đăng ký kết hôn có bị kỷ luật không? Thời hiệu kỷ luật Đảng là bao lâu?
Pháp luật
Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng trong bao lâu thì bị xóa tên trong danh sách đảng viên? Tổ chức đảng có quyền xem xét kỷ luật đối với đảng viên đã bị xóa tên hay không?
Pháp luật
Có đưa đảng viên ra khỏi Đảng đối với trường hợp đảng viên bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức hay không?
Pháp luật
Cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật Đảng viên nhưng có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xử lý như thế nào? Có được ra trong cùng một quyết định không?
Pháp luật
Khai trừ đảng đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi đúng không?
Pháp luật
Đảng viên có hành vi tặng quà cho người có chức vụ, quyền hạn để được ưu ái, ủng hộ nhằm có được vị trí công tác sẽ bị kỷ luật thế nào?
Pháp luật
Đảng viên tặng, nhận quà biếu cho người có liên quan đến việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển bị xem là chạy chức chạy quyền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ luật Đảng
23,530 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ luật Đảng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào