Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985? Khái niệm tội phạm theo Bộ luật Hình sự 1985?

Trong bộ luật hình sự năm 1985, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ khi nào (lúc người đó có hành vi vi phạm pháp luật hay lúc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật)? Ngoài ra, tại Bộ luật Hình sự 1985 định nghĩa khái niệm tội phạm như thế nào? Trường hợp đang trong thời gian chấp hành một án phạt mà lại tiếp tục phạm tội thì có bị tăng nặng mức phạt không?

Khái niệm tội phạm theo Bộ luật Hình sự 1985

Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 1985 định nghĩa khái niệm tội phạm như sau:

- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

- Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985?

Căn cứ Điều 45 Bộ luật Hình sự 1985 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

- Không truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu tính từ ngày tội phạm được thực hiện đã qua những thời hạn sau đây:

+ Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt từ hai năm tù trở xuống hoặc hình phạt khác nhẹ hơn;

+ Mười năm tù đối với các loại tội pham ít nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt tù trên hai năm;

+ Mười lăm năm đối với các loại tội phạm nghiêm trọng.

[...]".

Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Đang trong thời gian chấp hành một án phạt mà lại tiếp tục phạm tội thì có bị tăng nặng mức phạt không?

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Hình sự 1985 quy định những tình tiết tăng nặng như sau:

- Những tình tiết sau đây mới được coi là tình tiết tăng nặng:

+ Phạm tội có tổ chức; xúi giục người chưa thành niên phạm tội;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

+ Phạm tội trong thời gian đang chấp hành hình phạt;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác trong khi phạm tội hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

+ Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về vật chất, công tác hay các mặt khác;

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn; cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

+ Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng;

+ Phạm tội nhiều lần; tái phạm; tái phạm nguy hiểm;

+ Sau khi phạm tội, đã có những hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

- Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Do đó, nếu đang trong thời gian chấp hành hình phạt mà còn phạm tội thì được xem là một trong những tình tiết tăng nặng.

Tổng hợp hình phạt được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 42 Bộ luật Hình sự 1985 quy định tổng hợp hình phạt như sau:

Điều 42. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.

- Trong trường hợp một người đang chải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này thì Toà án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt đã tuyên.

Thời gian chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

- Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới. Toà án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó cộng với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất mà Luật quy định cho loại hình phạt đã tuyên.

Như vậy, nếu trường hợp một người đang phạm tội đang trong thời gian được xét xử mà phạm tội mới thì sẽ được cộng lại với nhau và đưa ra hình phạt chung.

Bộ luật Hình sự 1985
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Hình sự TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH SỰ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không áp dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thời điểm tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như thế nào? Những tội nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Công văn 206/TANDTC-PC 2022: Giải đáp 30 vướng mắc trong xét xử vụ án hình sự, vụ việc dân sự, hành chính?
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 1985? Khái niệm tội phạm theo Bộ luật Hình sự 1985?
Pháp luật
Pháp luật hình sự hiện nay quy định như thế nào về xử lý vật chứng trong một vụ án hình sự?
Pháp luật
Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự trong trường hợp nào? Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án hình sự khi nào?
Pháp luật
Được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự có phải đóng phí gì cho Ủy ban nhân dân xã giám sát hay không?
Pháp luật
Theo pháp luật hình sự, thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải và biện pháp kê biên tài sản được áp dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện?
Pháp luật
Cổ động bóng đá gây mất trật tự bị xử phạt như thế nào? Và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ luật Hình sự 1985
2,891 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào