Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là bao lâu? Hiệu trưởng có quyền được tạm đình chỉ công tác viên chức cấp dưới trong thời hạn xử lý kỷ luật hay không?
Hiệu trưởng có quyền được tạm đình chỉ công tác viên chức cấp dưới trong thời hạn xử lý kỷ luật hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật viên chức 2010 về tạm đình chỉ công tác viên chức như sau:
Tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
Trong thời hạn xử lý kỷ luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (Hiệu trưởng) sẽ quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức, thời gian tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.
Tổng cộng tối đa có thể là không quá 45 ngày, hết thời gian này nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác thì viên chức vẫn được hưởng lương theo quy định.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là bao lâu? (Hình từ Internet)
Hành vi vi phạm nào thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Như vậy, đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
+ Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là bao lâu?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 53 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về thời hạn xử lý kỷ luật viên chức như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
...
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài phát biểu tổng kết chi Hội người cao tuổi năm 2024? Bài phát biểu của lãnh đạo xã tại Hội nghị tổng kết Hội người cao tuổi?
- Làm rõ trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế khuyết điểm của tập thể tại Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm mẫu 2A, 2B: có phải mục bắt buộc? Gợi ý viết?
- Người lao động phải bảo đảm điều gì khi giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động?
- Báo cáo kết quả thực hiện mô hình Đảng bộ cơ sở 4 tốt? Báo cáo mô hình đảng bộ 4 tốt mới nhất? Đảng bộ cơ sở 4 tốt là gì?
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh? Các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc Trung ương có phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh?