Thời hạn tối đa phân công Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án là mấy ngày? Trường hợp nào Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng?

Trường hợp nào Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng? Nếu là người đại diện theo pháp luật của bị hại thì có bắt buộc phải thay đổi không? Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm tra viên được quy định như thế nào? Thời hạn để phân công Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án tối đa là mấy ngày? Câu hỏi của anh Nghĩa (Phú Yên).

Thời hạn tối đa phân công Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án là mấy ngày?

Thời hạn tối đa phân công Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án là mấy ngày?

Thời hạn tối đa phân công Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án là mấy ngày? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về thời hạn tối đa phân công Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc như sau:

Phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc. Tùy theo tính chất của vụ án, vụ việc, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có thể phân công một hoặc nhiều Kiểm tra viên cùng giải quyết vụ án, vụ việc.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành tố tụng đối với vụ án, vụ việc thì Viện trưởng Viện kiểm sát có văn bản thông báo gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra.

Chiếu theo quy định này, trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc.

Tùy theo tính chất của vụ án, vụ việc, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có thể phân công một hoặc nhiều Kiểm tra viên cùng giải quyết vụ án, vụ việc.

Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm tra viên được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 Kiểm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Nghiên cứu hồ sơ vụ, việc và báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;

– Lập hồ sơ kiểm sát vụ, việc;

– Giúp Kiểm sát viên thực hiện hoạt động khác khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;

– Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng;

– Kiểm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

– Nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp nào Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng? Là người đại diện theo pháp luật của bị hại thì có bắt buộc phải thay đổi không?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định như sau

Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự. Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Và theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên thì kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng.

Vậy do anh là người đại diện của bị hại nên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định trên.

Kiểm tra viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bổ nhiệm các ngạch Kiểm tra viên thuộc Viện kiểm sát quân sự các cấp
Pháp luật
Điểm thi Kiểm tra viên chính Kiểm tra viên cao cấp năm 2024 như thế nào? Phúc khảo điểm thi Kiểm tra viên chính Kiểm tra viên cao cấp năm 2024?
Pháp luật
279 Công chức đủ điều kiện dự thi Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát năm 2024?
Pháp luật
Bảng lương Kiểm tra viên 2024 mới nhất ra sao khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như thế nào?
Pháp luật
Kiểm tra viên trung cấp thuế là ai? Nhiệm vụ của kiểm tra viên trung cấp thuế được quy định thế nào?
Pháp luật
Kiểm tra viên chính thuế có bắt buộc phải có bằng cao cấp lý luận chính trị hay không? Kiểm tra viên chính thuế có những nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Kiểm tra viên cao cấp của Đảng cần có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành gì? Yêu cầu về trình độ đào tạo?
Pháp luật
Trình độ đào tạo là gì? Kiểm tra viên cao cấp về điều tra chống buôn lậu cần có trình độ đào tạo như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của Kiểm tra viên cao cấp về quản lý rủi ro hải quan? Chức danh này phải tốt nghiệp đại học đúng không?
Pháp luật
Kiểm tra viên về điều tra chống buôn lậu cần có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào? Yêu cầu về kinh nghiệm?
Pháp luật
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên do ai cấp? Giấy chứng nhận Kiểm tra viên được sử dụng khi nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm tra viên
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
3,986 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm tra viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm tra viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào