Thời hạn thanh toán khi tổ chức tín dụng mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi về thời hạn thanh toán khi tổ chức tín dụng mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào? Địa điểm giao nhận vàng miếng là ở đâu? Trường hợp nào việc giao dịch, mua bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng bị tạm ngưng thực hiện? Câu hỏi của anh Trọng (Hải Dương).

Thời hạn thanh toán khi tổ chức tín dụng mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-NHNN có quy định như sau:

Thời hạn thanh toán tiền và thời hạn giao, nhận vàng miếng
1. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán vàng miếng:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ số tiền mua vàng miếng theo xác nhận giao dịch vào tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước chậm nhất trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký văn bản xác nhận giao dịch.
b) Vào cuối ngày ký xác nhận giao dịch và cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch, Sở Giao dịch lập danh sách các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ tiền mua vàng miếng trong ngày và thông báo bằng văn bản cho Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Phát hành và Kho quỹ để thực hiện thủ tục giao vàng miếng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này.
c) Trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch, Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thực hiện giao vàng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ tiền mua vàng cho Ngân hàng Nhà nước trong ngày ký xác nhận giao dịch; Trong ngày làm việc thứ hai tiếp theo kể từ ngày ký xác nhận giao dịch, Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thực hiện giao vàng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ tiền mua vàng cho Ngân hàng Nhà nước trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch.
d) Trường hợp giao vàng khác với thời hạn quy định tại điểm b, c khoản 1 Điầu này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong thông báo mua bán vàng miếng hoặc thông báo đấu thầu.
...

Theo đó thì tổ chức tín dụng sẽ phải thanh toán đầy đủ số tiền mua vàng miếng theo xác nhận giao dịch vào tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước chậm nhất trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký văn bản xác nhận giao dịch.

Như vậy khi ký văn bản xác nhận giao dịch mua vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước thì tổ chức tín dụng có thể thanh toán tiền mua vàng ngay trong ngày hoặc thanh toán chậm nhất trong ngày làm việc liền kề tiếp theo.

Thời hạn thanh toán khi tổ chức tín dụng mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào?

Thời hạn thanh toán khi tổ chức tín dụng mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Địa điểm giao nhận vàng miếng giữa tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước là ở đâu?

Tại Điều 17 Thông tư 06/2013/TT-NHNN có quy định:

Giao, nhận vàng miếng
Việc giao, nhận vàng miếng trong hoạt động mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp thực hiện tại địa điểm theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước sẽ giao vàng miếng cho tổ chức tín dụng tại địa điểm theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trường hợp nào việc giao dịch, mua bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng bị tạm ngưng thực hiện?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2015/TT-NHNN) có nêu như sau:

Tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng
1. Trừ trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp 03 (ba) tháng kể từ thời điểm phát hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ ký xác nhận giao dịch theo quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thanh toán, giao, nhận vàng miếng theo xác nhận giao dịch với Ngân hàng Nhà nước 03 (ba) lần;
c) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm 03 (ba) lần các quy định về thông tin, báo cáo tại Thông tư này;
d) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng.
2. Đối với tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt:
a) Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng trong thời gian tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Căn cứ tình hình thực tế của tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
4. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không được thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng. Hồ sơ, thủ tục thiết lập lại quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Như vậy thì trừ trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng 03 tháng kể từ thời điểm phát hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ ký xác nhận giao dịch theo quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;

- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thanh toán, giao, nhận vàng miếng theo xác nhận giao dịch với Ngân hàng Nhà nước 03 (ba) lần;

- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm 03 (ba) lần các quy định về thông tin, báo cáo tại Thông tư này;

- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng.

Lưu ý: Đối với trường hợp tổ chức dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt thì xử lý như sau:

- Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng trong thời gian tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, trừ trường trường hợp nêu dưới đây;

- Căn cứ tình hình thực tế của tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Để được cấp Giấy phép thành lập Tổ chức tín dụng thì doanh nghiệp cần phải có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi đúng không?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, tổ chức tín dụng có các hình thức pháp lý nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm và quyết định mức lương của Tổng giám đốc đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hướng dẫn nội dung điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
726 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào