Thời hạn cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là bao lâu?

Cho tôi hỏi thời hạn cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là bao lâu? Thời hạn cho vay của tổ chức tín dụng được tính từ thời điểm nào? Câu hỏi của anh B.B từ Thái Bình.

Thời hạn cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về thời hạn cho vay như sau:

Thời hạn cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
2. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, thời hạn cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng.

Thời hạn cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là bao lâu?

Thời hạn cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn cho vay của tổ chức tín dụng được tính từ thời điểm nào?

Căn cứ khoản 8 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
7. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.
8. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.
9. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
10. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;
...

Như vậy, theo quy định, thời hạn cho vay của tổ chức tín dụng được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng.

Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về thời điểm bắt đầu thời hạn.

Thời hạn cho vay có thay đổi khi tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ không?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau:

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

Như vậy, theo quy định, trường hợp tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho khách hàng thì thời hạn cho vay không thay đổi.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng có phải là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Cổ đông là tổ chức còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi không? Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với mục tiêu gì theo quy định?
Pháp luật
Những tiêu chí, nhóm chỉ tiêu nào dược dùng để tính điểm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được thành lập dạng công ty cổ phần không? Tổng Giám đốc được bổ nhiệm như thế nào, có những quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng thương mại được phép nhận tiền gửi của cá nhân hay không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi nào? Cổ phần ưu đãi cổ tức trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Pháp luật
Camera quan sát trong hệ thống thiết bị an toàn kho tiền của tổ chức tín dụng phải được lắp đặt tại đâu?
Pháp luật
04 trường hợp đánh giá là không đảm bảo có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 01/7/2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
1,316 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào