Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là bao lâu?
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thuộc về cơ quan nào?
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là bao lâu?
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm những nội dung nào?
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý, cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể và quy định hiện hành về phân cấp quản lý, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể uỷ quyền cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Theo đó, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
(Hình từ Internet)
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là bao lâu?
Theo Điều 9 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được uỷ quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài. Trong trường hợp từ chối không cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, cũng trong thời gian ghi ở khoản này, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được uỷ quyền phải thông báo cho thương nhân nước ngoài bằng văn bản và nêu rõ lý do .
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được uỷ quyền phải thông báo cho thương nhân nước ngoài để bổ sung hoặc làm lại hồ sơ.
3. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của mình trong ba số liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên một trong các loại tờ báo viết được phổ biến toàn quốc tại Việt Nam.
Theo quy định trên, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc cơ quan được uỷ quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.
Trong trường hợp từ chối không cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thì Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc cơ quan được uỷ quyền phải thông báo cho thương nhân nước ngoài bằng văn bản và nêu rõ lý do .
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc cơ quan được uỷ quyền phải thông báo cho thương nhân nước ngoài để bổ sung hoặc làm lại hồ sơ.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 90/2007/NĐ-CP về nội dung và thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:
Nội dung và thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc trụ sở chính, quốc tịch của thương nhân nước ngoài.
b) Chữ ký mẫu của thương nhân nước ngoài là cá nhân hoặc của đại diện thương nhân nước ngoài là tổ chức để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
c) Loại hàng hoá được thực hiện quyền xuất khẩu, loại hàng hóa được thực hiện quyền nhập khẩu.
d) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tối đa là 5 (năm) năm.
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm những nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 10 nêu trên.
Và thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tối đa là 5 (năm) năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được gọi là gì?
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng gia công mới nhất là mẫu nào? Biên bản thanh lý hợp đồng gia công là gì?
- Mẫu đơn khởi kiện dân sự mới nhất năm 2025 và hướng dẫn cách viết? Download mẫu đơn khởi kiện dân sự Mẫu số 23 DS?
- Mẫu kê khai tài sản Đảng viên mới nhất? Hướng dẫn kê khai tài sản Đảng viên? Khi nào phải kê khai tài sản?
- Mẫu giấy cam kết không có khiếu nại, tranh chấp về ranh giới thửa đất? Đất có tranh chấp về ranh giới thửa đất có được chuyển nhượng không?