Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự có thể được gia hạn đúng không?

Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự được hiểu như thế nào? Có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh khi có những dấu hiệu gì? Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật đúng không? Khi nào biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự mới được hủy bỏ?

Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 giải thích về tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Giải thích từ ngữ
...
7. Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.
...

Và theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về các biện pháp ngăn chặn như sau:

Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Theo đó, tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

Và biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là một trong những biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự có thể được gia hạn đúng không?

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự có thể được gia hạn đúng không? (Hình từ internet)

Có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh khi có những dấu hiệu gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Tạm hoãn xuất cảnh
1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ
b) Bị can, bị cáo.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
...

Theo đó, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ

- Bị can, bị cáo.

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự có thể được gia hạn đúng không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Tạm hoãn xuất cảnh
...
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh miễn là không vượt quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thời hạn đối với người bị kết án từ khi người đó bị tuyên án cho đến khi đi chấp hành án theo khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Như vậy, thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh có thể được gia hạn nhưng phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Khi nào biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự mới được hủy bỏ?

Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn như sau:

Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Theo đó, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

Tạm hoãn xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự có thể được gia hạn đúng không?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH có bị tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp công ty nợ thuế không?
Pháp luật
Người nào có thể bị tạm hoãn xuất cảnh? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu? Có trường hợp nào người bị tạm hoãn xuất cảnh vẫn được xuất cảnh hay không?
Pháp luật
Người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể xuất cảnh ra nước ngoài không?
Pháp luật
Nợ thuế TNCN có bị tạm hoãn xuất cảnh hay không? Nợ thuế TNCN có bị tạm hoãn xuất cảnh thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh là bao lâu?
Pháp luật
Nợ tiền thuế, người nộp thuế có bị tạm hoãn xuất cảnh? Có công khai thông báo tạm hoãn xuất cảnh không?
Pháp luật
Nợ thuế có bị cấm xuất cảnh ra nước ngoài hay không? Ai có quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp nợ thuế?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh có được hủy bỏ trong trường hợp có quyết định không khởi tố vụ án hình sự không?
Pháp luật
Tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc tranh chấp lao động nhằm phục vụ điều tra được không?
Pháp luật
Có áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người là bị can, bị cáo? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với bị can, bị cáo là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm hoãn xuất cảnh
119 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm hoãn xuất cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào