Thời giờ người lao động đi khám sức khỏe có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?
- Thời giờ người lao động đi khám sức khỏe có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?
- Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần cho người lao động trong trường hợp nào?
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc quản lý sức khỏe người lao động?
Thời giờ người lao động đi khám sức khỏe có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương được quy định tại khoản 9 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
...
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, theo quy định, thời giờ người lao động đi khám sức khỏe theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động thì được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.
Thời giờ người lao động đi khám sức khỏe có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần cho người lao động trong trường hợp nào?
Việc tổ chức khám sức khỏe cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
...
Như vậy, theo quy định, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần cho người lao động thuộc các trường hợp sau đây:
- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,
- Người lao động là người khuyết tật,
- Người lao động chưa thành niên,
- Người lao động cao tuổi.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc quản lý sức khỏe người lao động?
Trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định, trong việc quản lý sức khỏe người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp;
- Thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết;
- Hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?