Thời gian học sau đại học có tính vào thời gian thực hành khám bệnh chữa bệnh không? Người hành nghề khám bệnh chữa bệnh có nên ưu tiên khám chữa bệnh đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không?

Cho tôi hỏi thời gian học sau đại học có tính vào thời gian thực hành khám bệnh chữa bệnh không? Thời gian tôi học thạc sĩ khoa sản nhi sau đại học trong 2 năm thì có được tính như là thời gian tôi thực hành nghề nghiệp hay không? Mong được giải đáp.

Thời gian học sau đại học có tính vào thời gian thực hành khám bệnh chữa bệnh không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 41/2011/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 41/2015/TT-BYT quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề là thời gian người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh liên tục sau khi được cấp văn bằng chuyên môn (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động hoặc có quyết định tuyển dụng bao gồm cả thời gian thử việc được ghi trong Hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) đến ngày đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, bao gồm cả thời gian học sau đại học (bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II) theo đúng chuyên khoa mà người đó đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
[...]"

Đối chiếu quy định trên, thời gian học sau đại học gồm học bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II mới được xác định trong thời gian thực hành.

Do đó, nếu bạn học thạc sĩ thì thời gian học sẽ không ghi nhận vào thời gian thực hành khám bệnh chữa bệnh.

Khám bệnh chữa bệnh

Khám bệnh chữa bệnh (Hình từ Internet)

Người hành nghề khám bệnh chữa bệnh có nên ưu tiên khám chữa bệnh đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:

"Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
2. Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.
3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật
4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ."

Theo đó, người hành nghề khám bệnh chữa bệnh nên ưu tiên đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.

Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh nào?

Theo khoản 1 Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như sau:

"Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành
1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;
b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.
d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên
2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp."

Đối chiếu quy định trên, như vậy, người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh sau đây:

- 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;

- 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;

- 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.

- 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.

Khám chữa bệnh TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KHÁM CHỮA BỆNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bệnh được quyền rời khỏi cơ sở khám chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh bất cứ khi nào mình muốn phải không?
Pháp luật
Thời gian thực hành khám bệnh chữa bệnh đối với chức danh bác sỹ là bao lâu? Người thực hành khám bệnh chữa bệnh có thể thực hành tại đâu?
Pháp luật
Bác sĩ cố tình cấp cứu chậm thì có vi phạm pháp luật không? Mức phạt vi phạm hành chính khi bác sĩ cấp cứu chậm?
Pháp luật
Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại khoa khám chữa bệnh cho cán bộ cấp cao phải là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên?
Pháp luật
Thủ tục thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT áp dụng từ ngày 16/07/2024? Mức thanh toán chi phí KCB BHYT từ 1/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bàn giao người bệnh chuyển khoa tại cơ sở khám chữa bệnh đối với bác sĩ là mẫu nào? Nội dung mẫu bàn giao bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu giấy cam kết từ chối sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là mẫu nào? Tải mẫu từ chối sử dụng dịch vụ về ở đâu?
Pháp luật
Người hành nghề y có nghĩa vụ đối với nghề nghiệp, nghĩa vụ đối với xã hội như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người hành nghề có được từ chối khám chữa bệnh cho người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự không?
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận phẫu thuật khi cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động xâm nhập vào cơ thể người bệnh là mẫu giấy nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám chữa bệnh
4,590 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám chữa bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem thêm toàn bộ văn bản về Khám chữa bệnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào