Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong gồm những gì?
- Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong gồm những gì?
- Xác định tỷ số đồng vị các bon bền đối với protein tách được từ mẫu thử mật ong được quy định như thế nào?
- Báo cáo thử nghiệm phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong gồm những thông tin nào?
Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong gồm những gì?
Thiết bị, dụng cụ để thực hiện phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13844:2023 như sau:
(1) Hệ thống đốt:
- Hệ thống đốt dùng cho quy trình Craig;
- Hệ thống đốt dùng cho quy trình Sofer.
(2) Hệ thống tinh sạch (dùng cho quy trình Craig);
(3) Máy đo khối phổ;
(4) Hệ thống tích hợp;
(5) Buồng đốt điện;
(6) Lò nung;
(7) Tủ sấy;
(8) Rây, cỡ lỗ 1,5 mm;
(9) Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg;
(10) Thuyền sứ;
(11) Buồng chân không;
(12) Bơm chân không cơ học;
(13) Đèn khò;
(14) Viên nang bằng thiếc;
(15) Màng lọc;
(16) Máy ly tâm;
(17) Ống ly tâm;
(18) Ống nghiệm nhỏ;
(19) Nồi cách thủy;
(20) Pipet Pasteur;
(21) Túi thẩm tách cellulose dạng ống dẹt;
(22) Cốc có mỏ;
(23) Bếp điện;
(24) Lọ nhỏ (vial).
Mật ong (Hình từ Internet)
Xác định tỷ số đồng vị các bon bền đối với protein tách được từ mẫu thử mật ong được quy định như thế nào?
Xác định tỷ số đồng vị các bon bền đối với protein tách được từ mẫu thử mật ong được quy định tại Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13844:2023 như sau:
Xác định tỷ số đồng vị cacbon bền đối với protein tách được từ mẫu thử
7.1 Tách và tinh sạch protein
7.1.1 Yêu cầu chung
Nếu có các lượng đáng kể chất rắn thì lọc mẫu thử qua màng lọc (4.15).
CHÚ THÍCH: Mọi chất không hòa tan nặng hơn nước sẽ làm nhiễm bẩn kết tủa protein.
Tách và tinh sạch protein theo 7.1.2 hoặc 7.1.3.
7.1.2 Quy trình rửa lặp lại
Cho 4 ml nước vào 10 g đến 12 g phần mẫu thử đựng trong ống ly tâm 50 ml (4.17) và trộn đều.
Cho 2,0 ml dung dịch natri vonfamat dihydrat 10 % (3.2) và 2,0 ml dung dịch axit sulfuric 0,335 M (3.3) vào ống nghiệm nhỏ (4.18), lắc đều và cho ngay vào dung dịch mẫu thử trong ống ly tâm 50 ml, trộn kỹ. Lắc tròn ống trong nồi cách thủy (4.19) ở nhiệt độ khoảng 80 °C cho đến khi nhìn thấy các lớp cụm xốp nổi phía trên trong. Nếu không nhìn thấy các lớp cụm xốp hoặc nếu lớp cặn nổi phía trên vẩn đục thì thêm các lượng 2 ml dung dịch axit sulfuric 0,335 M, lặp lại việc đun nóng giữa các lần thêm.
Đổ đầy nước vào ống ly tâm, trộn đều, ly tâm 5 min trong máy ly tâm (4.16) ở gia tốc 1 500 g và gạn lấy lớp nổi phía trên.
Lặp lại các bước rửa, trộn và ly tâm năm lần, mỗi lần dùng khoảng 50 ml nước, phân tán kỹ phần mật ong mỗi lần lặp lại các bước.
7.1.3 Quy trình thẩm tách
Nhúng túi thẩm tách cellulose (4.21) vào nước, buộc chặt hai nút ở một đầu của túi.
Đun nóng từ 5 g đến 7 g phần mẫu thử đến khi bắt đầu sôi (có thể dùng lò vi sóng), thêm khoảng 3 ml đến 5 ml nước, trộn đều, cho vào túi thẩm tách cellulose, buộc chặt hai nút ở đầu còn lại của túi và thẩm tách trên vòi nước chảy trong thời gian không ngắn hơn 16 h. Chuyển lượng chứa trong túi vào ống ly tâm 50 ml (4.17) và ly tâm 5 min trong máy ly tâm (4.16) ở gia tốc 1 500 g. Gạn lớp nổi phía trên vào cốc có mỏ 100 ml (4.22) và loại bỏ cặn. Trộn 6,0 ml dung dịch natri vonfamat dihydrat 10 % (3.2) và 6,0 ml dung dịch axit sulfuric 0,335 M (3.3), rồi thêm vào cốc có mỏ. Đun hỗn hợp trên bếp điện (4.23), khuấy đều cho đến khi có thể nhìn thấy các lớp cụm xốp cùng lớp nổi phía trên trong. Có thể thêm các lượng axit sulfuric 0,335 M, nếu cần. Chuyển lượng chứa trong cốc có mỏ vào ống ly tâm 50 ml (4.17) và ly tâm trong 5 min ở gia tốc 1 500 g. Loại bỏ lớp nổi phía trên, phân tán kỹ các phần protein thu được, đổ đầy nước vào ống, trộn đều và ly tâm tiếp như trên để thu được protein đã tinh sạch.
7.2 Xác định tỷ số đồng vị cacbon bền đối với protein
Lấy lượng thích hợp protein đã tinh sạch (xem 7.1), đốt cháy protein bằng phương pháp được sử dụng cho phần mẫu thử và xác định tỷ số đồng vị cacbon bền đối với protein theo Điều 6.
Nếu cần để giữ cho phép phân tích tỷ số đồng vị tiếp theo, sử dụng pipet Pasteur (4.20) chuyển phần protein đã rửa sạch bằng lượng nước tối thiểu vào lọ nhỏ (4.24), đậy nắp và đặt trong nước sôi 2 min hoặc làm khô protein trong tủ sấy (4.7) ở nhiệt độ khoảng 75 °C trong ít nhất 3 h.
Báo cáo thử nghiệm phương pháp đo tỷ số đồng vị các bon bền để xác định đường thực vật trong mật ong gồm những thông tin nào?
Báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao gồm các thông tin được quy định tại Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13844:2023 sau:
- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
- Phương pháp lấy mẫu, nếu biết;
- Phương pháp thử, viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Mọi điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
- Kết quả thử nghiệm thu được hoặc nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là gì? Thuộc nhóm đất nào? Sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản như thế nào?
- Sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động theo yêu cầu quốc phòng, an ninh có được thuê nhà ở công vụ không?
- Nhà đầu tư có được ủy quyền cho công ty điều hành huy động vốn cho dự án dầu khí ở nước ngoài không?
- Kế hoạch tài chính 05 năm xác định các mục tiêu gì? Kế hoạch tài chính 05 năm được sử dụng để làm gì?
- Được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất thành đất thổ cư không? Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?