Theo Luật Đất đai, cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào CSDL QG về đất đai?

Theo Luật Đất đai, cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào CSDL QG về đất đai?

Theo Luật Đất đai, cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào CSDL QG về đất đai?

Theo quy định của Điều 50 Luật Đất đai 2024, cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

Đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính là cơ sở để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Bản đồ địa chính phải được chỉnh lý khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và đồng thời được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định của Điều 50 Luật Đất đai 2024, cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Theo Luật Đất đai, cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào CSDL QG về đất đai?

Theo Luật Đất đai, cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào CSDL QG về đất đai? (Hình từ Internet)

Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên những căn cứ nào?

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên những căn cứ sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền; các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất; quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập.

- Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên.

- Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật.

- Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính.

- Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.

Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính từ 01/8/2024 thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:

(1) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;

(2) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa;

Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa;

Khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định;

Khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;

(3) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã do khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;

(4) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;

(5) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);

(6) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

Bản đồ địa chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bản đồ địa chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi nào? Căn cứ vào đâu để chỉnh lý bản đồ địa chính? Mục đích lập bản đồ địa chính là gì?
Pháp luật
Giải thích các ý nghĩa của tất cả các ký hiệu trên bản đồ địa chính theo quy định pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào? Trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ra sao?
Pháp luật
Theo Luật Đất đai, cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào CSDL QG về đất đai?
Pháp luật
Điều 50 Luật Đất đai 2024 quy định bản đồ địa chính được chỉnh lý khi nào? Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên những căn cứ nào?
Pháp luật
Đo đạc lập bản đồ địa chính để làm gì? Đối với khu vực có bản đồ địa chính thì bảng giá đất được xây dựng như thế nào?
Pháp luật
Có bắt buộc phải thể hiện phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính không? Chưa có bản đồ địa chính thì thể hiện ở đâu?
Pháp luật
Địa giới hành chính là gì? Ai hướng dẫn việc xác định địa giới đơn vị hành chính các cấp theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết theo đơn vị hành chính cấp nào theo quy định mới?
Pháp luật
Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính từ 01/8/2024 thế nào? Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản đồ địa chính
145 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bản đồ địa chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bản đồ địa chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào