Thẻ ngân hàng là gì? 03 loại thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024? Thẻ ngân hàng bị thu hồi trong trường hợp nào?
Thẻ ngân hàng là gì? 03 loại thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
2. Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
4. Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
...
Theo đó, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
03 loại thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024 gồm:
(1) Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
(2) Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
(3) Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
Thẻ ngân hàng là gì? 03 loại thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024? Thẻ ngân hàng bị thu hồi trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Phí dịch vụ thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định:
- Chỉ TCPHT được thu phí đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ do TCPHT đã công bố, đảm bảo:
+ Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ;
+ Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi;
+ Các hình thức, thời hạn thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày;
+ TCPHT không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí TCPHT đã công bố.
- TCTTT thỏa thuận về việc thu phí đối với ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, TCTGTT, TCTQT do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Thẻ ngân hàng bị thu hồi trong trường hợp nào từ ngày 01/7/2024?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định thì thẻ ngân hàng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
(1) Thẻ giả.
(2) Thẻ sử dụng trái phép.
(3) Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
(4) Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Thông tin trên thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024 gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định thì thẻ ngân hàng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Thông tin in trên thẻ vật lý phải bao gồm các yếu tố sau:
+ Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT).
Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;
+ Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
+ Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
+ Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ.
Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
- Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều lệ Đảng quy định thế nào về độ tuổi kết nạp Đảng? Đảng viên phải thường xuyên tự phê bình với Đảng?
- Công tác quan trắc công trình có nằm trong nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình không?
- Chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước được xác định như thế nào?
- Mẫu hồ sơ mời thầu tư vấn theo thông tư 06 mới nhất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi một giai đoạn một túi hồ sơ?
- Nguyên tắc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài chính là gì?