Thế nào là tạm trú, lưu trú, che giấu hành vi tạm trú, lưu trú không đúng quy định trong khu vực biên giới biển?

Cho hỏi Thế nào là hành vi tạm trú, lưu trú, che giấu hành vi tạm trú, lưu trú không đúng quy định trong khu vực biên giới biển? Câu hỏi của chị Linh Anh đến từ An Giang.

Tạm trú, lưu trú, che giấu hành vi tạm trú, lưu trú không đúng quy định trong khu vực biên giới biển sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Công dân Việt Nam vào khu vực biên giới biển, khu vực hạn chế hoạt động nằm trong khu vực biên giới biển không mang theo Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định;
c) Không khai báo hoặc che giấu, giúp đỡ người khác đi lại, tạm trú, lưu trú trái phép trong khu vực biên giới biển.

Theo như quy định nêu trên thì hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Hành vi không khai báo hoặc che giấu, giúp đỡ người khác đi lại, tạm trú, lưu trú trái phép trong khu vực biên giới biển sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Tại khoản điểm d khoản 12 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CPđiểm a khoản 13 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển
...
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm a, điểm d khoản 2; khoản 7; điểm b khoản 10; khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc rời khỏi khu vực biên giới biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 5; điểm a khoản 6; điểm b khoản 10; điểm a, điểm b khoản 11 Điều này;

Theo đó, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì sẽ bị trục xuất và buộc rời khỏi khu vực biên giới biển.

Thế nào là tạm trú, lưu trú, che giấu hành vi tạm trú, lưu trú không đúng quy định trong khu vực biên giới biển?

Thế nào là tạm trú, lưu trú, che giấu hành vi tạm trú, lưu trú không đúng quy định trong khu vực biên giới biển? (Hình từ Internet)

Thế nào là hành vi tạm trú, lưu trú, che giấu hành vi tạm trú, lưu trú không đúng quy định trong khu vực biên giới biển?

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 82/2022/TT-BQP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
1. Hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP gồm:
a) Cư trú, tạm trú quá thời hạn theo quy định đối với người nước ngoài làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính thuộc khu vực biên giới biển;
b) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển mà không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi của cá nhân, tổ chức không thông báo, không khai báo, không đăng ký với cơ quan, người có thẩm quyền về việc tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới biển hoặc hành vi biết rõ người khác không được phép đi lại, tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới biển mà che giấu, chứa chấp, giúp đỡ hoặc tạo điều kiện cho người đó đi lại, tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới biển.

Theo đó, hành vi tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định gồm những hành vi sau:

- Cư trú, tạm trú quá thời hạn theo quy định đối với người nước ngoài làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính thuộc khu vực biên giới biển;

- Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới biển mà không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Hành vi không khai báo hoặc che giấu, giúp đỡ người khác đi lại, tạm trú, lưu trú trái phép trong khu vực biên giới biển được hiểu là việc cá nhân, tổ chức không báo với cơ quan có thẩm quyền về việc tạm trú, lưu trú tại khu vực biên giới biển hoặc biết người khác tạm trú, lưu trú trái phép trong khu vực biên giới biển nhưng bao che, không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.

Người nước ngoài vào khu vực biên giới biển không có giấy tờ đúng quy định bị xử phạt thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Người nước ngoài vào khu vực biên giới biển (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) không có giấy tờ theo quy định;
b) Ra, vào, đi lại, điều khiển phương tiện, tiến hành các hoạt động không đúng quy định trong khu vực hạn chế hoạt động;
c) Sau 24 giờ không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu, ngày kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc, tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc khi sử dụng người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biên hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển;
d) Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ cảnh vật, ghi hình trái phép bằng các thiết bị điện tử, thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển cấm nằm trong khu vực biên giới biển.

Theo đó, người nước ngoài vào khu vực biên giới biển không có giấy tờ đúng quy định (trừ khi du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, người nước ngoài còn bị trục xuất, buộc rời khỏi khu vực biên giới biển theo khoản điểm d khoản 12 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CPđiểm a khoản 13 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CP.

Thông tư 82/2022/TT-BQP sẽ có hiệu lực từ ngày 8/01/2023.

Khu vực biên giới biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người, phương tiện Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới biển có phải thông báo ngay cho đồn Biên phòng hay không?
Pháp luật
Xây nhà nghỉ, khách sạn trong khu vực biên giới biển có phải thông báo bằng văn bản cho đồn Biên phòng không và có được miễn cấp giấy phép xây dựng không?
Pháp luật
Người trong khu vực biên giới biển phải chịu sự huy động, chỉ huy, điều hành của cơ quan nào khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa môi trường?
Pháp luật
Theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP, người phát hiện thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa môi trường trong khu vực biên giới biển có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Theo Nghị định 71/2015/NĐ-CP, mẫu biển báo trong khu vực biên giới biển do cơ quan nào quy định?
Pháp luật
Khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tính từ đâu? Biển báo trong khu vực biên giới biển được quy định ra sao?
Pháp luật
Người nước ngoài vào khu vực biên giới biển không có giấy tờ theo quy định thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Giúp đỡ người khác lưu trú trái phép trong khu vực biên giới biển thì có thể bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Người đi lại trong khu vực biên giới biển không đúng quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển Việt Nam phải có các giấy tờ bản chính nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới biển
1,482 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào