Thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng thì có phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng không?

Cho tôi hỏi thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng thì có phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng không? Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng bao gồm những nội dung gì? Câu hỏi của chị My từ Đà Nẵng.

Thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng thì có phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Công chứng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định như sau:

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
2. Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
...
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
...

Như vậy, theo quy định thì khi thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.

Thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng thì có phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng không?

Thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng thì có phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau:

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10), bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi:
a) Trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên;
b) Trường hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này hoặc giấy tờ chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Thông tư này hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
c) Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng;
d) Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới;
đ) Trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: Văn bản thỏa thuận của các thành viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng;
e) Trường hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP; trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP.
...

Như vậy, hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng bao gồm những nội dung sau đây:

(1) Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; TẢI VỀ

(2) Bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;

(3) Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng.

Việc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng có làm thay đổi số đã cấp trước đó không?

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau:

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
...
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Giấy đăng ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.

Như vậy, theo quy định thì giấy đăng ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh là mẫu nào?
Pháp luật
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được thay đổi trong những trường hợp nào? Trong từng trường hợp thì hồ sơ đăng ký bao gồm những gì?
Pháp luật
Thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng thì có phải thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
2,434 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào