Thành viên lưu ký được quyền nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng đã mở tài khoản lưu ký hay không?

Sắp tới, vì muốn tiến hành thực hiện hoạt động lưu ký nên tôi có một số thắc mắc như sau. Thành viên lưu ký được quyền nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng đã mở tài khoản lưu ký hay không? Thành viên lưu ký có trách nhiệm và nghĩa vụ gì đối với việc ký gửi chứng khoán của khách hàng? Trường hợp khách hàng có yêu cầu rút chứng khoán, nhiệm vụ của thành viên lưu ký là gì?

Thành viên lưu ký được quyền nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng đã mở tài khoản lưu ký hay không?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về ký gửi chứng khoán cụ thể như sau:

"Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
9. Ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam vào lưu giữ tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện giao dịch."

Theo đó, khoản 1 Điều 20 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động ký gửi chứng khoán như sau:

"Điều 20. Ký gửi chứng khoán
1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;"

Theo đó, thành viên lưu ký nơi khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán được phép nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Ký gửi chứng khoán

Thành viên lưu ký được quyền nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng đã mở tài khoản lưu ký hay không?

Thành viên lưu ký có trách nhiệm và nghĩa vụ gì đối với việc ký gửi chứng khoán của khách hàng?

Tại Điều 20 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định như sau:

- Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.

- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.

- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

- Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Dựa vào quy định trên, có thể thấy đối với việc ký gửi chứng khoán của khách hàng, ngoài trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn luật định, thành viên lưu ký còn phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu; đồng thời còn phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.

Trường hợp khách hàng có yêu cầu rút chứng khoán, nhiệm vụ của thành viên lưu ký là gì?

Trường hợp rút chứng khoán được quy định tại Điều 21 Thông tư 119/2020/TT-BTC cụ thể như sau:

(1) Trường hợp rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:

a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;

b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;

c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;

d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;

đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.

(2) Trường hợp rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

(3) Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, khi khách hàng có yêu cầu rút chứng khoán, thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng.


Thành viên lưu ký
Ký gửi chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các trường hợp nào bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký chứng khoán, Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp?
Pháp luật
Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tài khoản nhận tiền rút ký quỹ, thanh toán trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?
Pháp luật
Thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm những ai? Thành viên lưu ký được mở nhiều hơn một tài khoản lưu ký?
Pháp luật
Thành viên lưu ký có được tham gia Cổng giao tiếp trực tuyến của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Pháp luật
Thành viên lưu ký để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng có bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán hay không?
Pháp luật
Thành viên lưu ký được quyền nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng đã mở tài khoản lưu ký hay không?
Pháp luật
Thủ tục ký gửi chứng khoán theo yêu cầu của tổ chức phát hành chứng khoán được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ký gửi chứng khoán là gì? Khách hàng có thể tự ký gửi chứng khoán mà không cần thông qua thành viên lưu ký hay không?
Pháp luật
Có thể thực hiện ký gửi chứng khoán bằng Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hay không? Thời gian xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên lưu ký
1,137 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên lưu ký Ký gửi chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành viên lưu ký Xem toàn bộ văn bản về Ký gửi chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào