Thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư khi nào?

Thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư khi nào? Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên lập quỹ được quy định thế nào? - câu hỏi của anh T.L (Hậu Giang)

Thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư khi nào?

Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định như sau:

Giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF (giao dịch sơ cấp)
...
2. Giao dịch hoán đổi được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
...
d) Thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được thành viên lập quỹ lưu trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ nhà đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác phải tuân thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử.
...

Như vậy, thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư 98/2020/TT-BTC.

Phiếu lệnh phải được thành viên lập quỹ lưu trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ nhà đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác phải tuân thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu điện tử.

giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF

Thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư khi nào? (Hình từ Internet)

Thành viên lập quỹ có các quyền hạn gì?

Theo khoản 1 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định thành viên lập quỹ có các quyền hạn như sau:

Thành viên lập quỹ, đại lý phân phối, tổ chức tạo lập thị trường
1. Quyền của thành viên lập quỹ:
a) Được cung cấp dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư trong hoạt động hoán đổi danh mục theo quy định tại Điều 43 Thông tư này;
b) Được thực hiện các giao dịch tự doanh theo cơ chế hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu của mình lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF với quỹ ETF và ngược lại;
c) Được vay chứng khoán cơ cấu để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF; hoặc vay các lô chứng chỉ quỹ ETF để hoán đổi lấy danh mục chứng khoán cơ cấu. Hoạt động vay chứng khoán, chứng chỉ quỹ ETF này phải được thực hiện trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán và theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Được thực hiện các giao dịch chứng chỉ quỹ ETF, chứng khoán cơ cấu khi đã có lệnh đối ứng được khớp, bảo đảm có đủ tài sản tại thời điểm để thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
...

Như vậy, thành viên lập quỹ có các quyền hạn nêu trên.

Trách nhiệm của thành viên lập quỹ được quy định thế nào?

Theo khoản 2 Điều 42 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định thành viên lập quỹ có các trách nhiệm như sau:

- Nhận lệnh giao dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán;

- Không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao dịch của chính thành viên lập quỹ.

+ Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự doanh, tài sản của chính mình để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư;

- Bảo đảm nhà đầu tư có đầy đủ tiền, chứng khoán để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật;

- Quản lý tách biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư, độc lập với tài sản của mình.

+ Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư;

+ Không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư.

Các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư;

- Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán;

+ Thống kê, tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư;

+ Cung cấp cho nhà đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác;

+ Thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ;

- Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư.

+ Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này;

- Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối.

Chứng chỉ quỹ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng chỉ quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mệnh giá một chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là bao nhiêu?
Pháp luật
Đại lý phân phối chứng chỉ quỹ không phải công ty chứng khoán có thể làm đại lý phân phối cho công ty quản lý quỹ khác không?
Pháp luật
Số lượng chứng chỉ quỹ hưu trí mà người tham gia quỹ hưu trí sở hữu có thể là số lẻ ở dạng thập phân không?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ cho chi nhánh, phòng giao dịch mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại VSDC của nhà đầu tư bị đóng trong trường hợp nào? Nguyên tắc cấp số tài khoản?
Pháp luật
Trong giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ sử dụng tài sản của nhà đầu tư để hoán đổi được không?
Pháp luật
Ai được tham gia giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF trực tiếp với công ty quản lý quỹ theo quy định?
Pháp luật
Đơn vị giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF là gì? Điều kiện để thực hiện lệnh giao dịch hoán đổi?
Pháp luật
Một lô chứng chỉ quỹ ETF được hiểu thế nào? Xác định giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF?
Pháp luật
Quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ ETF trong trường hợp CTQLQ thanh toán lợi tức bằng chứng chỉ quỹ?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ ETF có được điều chỉnh khi quỹ ETF thay đổi tên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ quỹ
658 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ quỹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ quỹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào