Thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty có hiệu lực khi nào?

Cho tôi hỏi thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty có hiệu lực khi nào? Câu hỏi của chị Hằng đến từ Hà Nội.

Thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 11-CP năm 1996 quy định như sau:

...
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm tổng giám đốc Tổng công ty.
6. Nhiệm kỳ các thành viên Đồng quản trị là 5 năm.Thành viên Hội Đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.Thành viên Hội đồng quản trị bị miễm nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật,vi phạm Điều Lệ Tổng Công Ty;
b) Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 thành viên đương nhiệm của hội Đồng Quản Trị;
c) Xin từ nhiệm, nếu có lý do chính đáng;
d) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố chí công việc khác.
7.Chủ tịch Hội Đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại Khoản 2 của điều này.
...

Đối chiếu quy định trên, như vậy, thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ 5 năm.

Thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?

Thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có hiệu lực khi nào?

Căn cứ điểm c khoản 8 Điều 15 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 11-CP năm 1996 quy định như sau:

...
8. Chế độ làm việc của hội đồng quản trị:
a) Hội động quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của tổng công ty, do chủ tịch hội đồng quản trị, hoặc tổng giám đốc, hoặc trưởng ban ban kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên hội đồng quản trị đề nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng thì chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;
...

Như vậy, nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành.

Ai có quyền thành lập Ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 11-CP năm 1996 quy định như sau:

Giúp việc Hội đồng quản trị:
1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng quản trị có không quá 5 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật.

Như vậy, Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật.

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Thành viên ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có được là vợ kế toán trưởng Tổng công ty không?
Pháp luật
Ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có bao nhiêu thành viên? Ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu thì có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam
807 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào