NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 11-CP NGÀY 27 THÁNG 2 NĂM 1996 PHÊ CHUẨN ĐIỀU
LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÁ QUÝ VÀ VÀNG VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20
tháng 4 năm 1995;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
Đá quý và vàng Việt Nam kèm theo nghị định này.
Điều 2.-
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán Bộ Chính phủ và các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này.
Điều 3.-
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công
ty Đá quí và vàng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÁ
QUÍ VÀ VÀNG VIỆT NAM
(Được phê chuẩn tại Nghị định số 11/CP ngày 27 tháng 2 năm 1996 của
Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Tổng công ty Đá quí và vàng Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Tổng công ty) là Tổng công ty nhà nước gồm các đơn vị thành viên có quan hệ
mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu, hoạt động trong ngành
đá quí, vàng và hàng trang sức, mỹ nghệ. Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và
hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu
quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân.
Điều 2.-
Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực đá
quý và vàng, bao gồm nghiên cứu khảo sát, thăm dò, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu
tư; khai thác đá quý, vàng và các khoáng sản khác nằm trong vùng mỏ được giao;
chế biến vàng; gia công chế tác đá quí và vàng; làm hàng trang sức, mỹ nghệ;
thu mua, bán, nhập khẩu và xuất khẩu đá quí, vàng, các khoáng sản do Tổng công
ty khai thác, hàng trang sức và mỹ nghệ, vật tư, thiết bị phục vụ ngành công
nghiệp đá quí và vàng; dịch vụ về thẩm định, mua bán đá quí và vàng; tư vấn đầu
tư và công nghệ, cung cấp thông tin trong lĩnh vực đá quí và vàng; liên doanh
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
chuyên gia về ngọc học, công nhân kỹ thuật gia công chế tác đá quí và kim hoàn;
tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách của
Nhà nước.
Tổng công ty là đơn vị nòng cốt
trong việc xây dựng, phát triển công nghiệp đá quí, khai thác vàng, sản xuất
hàng trang sức - mỹ nghệ và trong việc xây dựng thị trường đá quý ở Việt Nam. Tổng
công ty được Thủ tướng Chính phủ giao toàn bộ vùng mỏ có triển vọng về đá quí
thuộc nhóm 1 (kim cương, ruby, saphia và êmơrốt), các vùng mỏ vàng quan trọng.
Ngoài việc tự khai thác, Tổng công ty tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế và
các cá nhân trong nước tham gia khai thác đá quý trong vùng mỏ được giao thông
qua đấu thầu khai thác phân chia sản phẩm, theo quy chế đấu thầu khai thác phân
chia sản phẩm do Tổng công ty lập và được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt. Mọi
hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác đá quý thuộc nhóm 1 ở Việt Nam của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ được tiến hành trên cơ sở liên doanh với Tổng công
ty Đá quý và vàng Việt Nam, sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Điều 3.-
Tổng công ty có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam;
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động,
bộ máy quản lý và điều hành;
3. Vốn và tài sản riêng, chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý;
4. Con dấu và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và nước ngoài;
5. Bảng cân đối tài sản, các quỹ
tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 4.-
Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM
NATIONAL GEM AND GOLD COPORATION, viết tắt là VIGEGO, biệt danh là VGG.
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt
tại thành phố Hà Nội.
Điều 5.-
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được
điều hành bởi tổng giám đốc.
Điều 6.-
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ
quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định
của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7.-
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔNG
CÔNG TY
MỤC I: QUYỀN CỦA
TỔNG CÔNG TY
Điều 8.-
1. Tổng công ty có quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao
theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
2. Tổng công ty có quyền giao lại
cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng công ty đã nhận
của Nhà nước; điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên
trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Tổng
công ty.
3. Tổng công ty có quyền đầu tư,
liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổng công ty có quyền chuyển
nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng
công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và
phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của
Tổng công ty thì thực hiện theo pháp luật tương ứng.
Điều 9.-
Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức
kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao;
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết
bị;
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện của Tổng công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
4. Kinh doanh những ngành nghề
phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo
khả năng của Tổng công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề
khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung;
5. Lựa chọn thị trường và thống
nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên; được xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của Nhà nước;
6. Quyết định khung giá hoặc giá
mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu,
giá nhập khẩu tối đa, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá;
7. Xây dựng và áp dụng các định
mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định
mức, đơn giá của Nhà nước;
8. Phân cấp việc tuyển chọn,
thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của
Bộ luật lao động và các quy định khác của
pháp luật; quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn
giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của
Tổng công ty;
9. Mời và tiếp các đối tác kinh
doanh nước ngoài đến làm việc với Tổng công ty ở Việt Nam. Quyết định cử người
của Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát; trừ chủ tịch
Hội đồng quản trị và tổng giám đốc phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Các
thành viên khác của Hội đồng quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản
trị quyết định. Phó Tổng giám đốc và các chứa danh khác trong Tổng công ty ra
nước ngoài do tổng giám đốc quyết định.
Điều 10.-
Tổng công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của
Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn, có hiệu quả. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ vào mục đích khác
với quy định thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả;
2. Tự huy động vốn để hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với Tổng công
ty; được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại
các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
3. Được thành lập, quản lý và sử
dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử
dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được quy định trong Quy chế
tài chính Tổng công ty;
4. Được sử dụng phần lợi nhuận
còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển
và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động theo cống hiến của mỗi
người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần (nếu có);
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp,
trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai,
hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà
nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty;
6. Được Nhà nước cấp kinh phí khảo
sát đá quý;
7. Được hưởng các chế độ ưu đãi
đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Điều 11.-
Tổng công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung
cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức
nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
MỤC 2: NGHĨA VỤ
CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 12.-
1. Tổng công ty có nghĩa vụ nhận
và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao, bao gồm cả phần
vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác Nhà nước giao, để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm
vụ được Nhà nước giao.
2. Tổng công ty có nghĩa vụ thực
hiện:
a) Các khoản nợ phải thu, phải
trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng
công ty;
b) Trả các khoản tín dụng quốc tế
mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ;
c) Trả các khoản tín dụng do Tổng
công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo lãnh cho
các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có
khả năng trả.
Điều 13.-
Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh
doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt
động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện;
2. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch 5 năm và hàng năm; phân vùng, quy hoạch các vùng mỏ đá quý và vàng được
giao để quản lý, bảo vệ, tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác phù hợp với mục
tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường;
3. Ký kết và tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;
4. Nghiên cứu, khảo sát, thăm
dò, khai thác đá quý, vàng và các khoáng sản khác ở vùng mỏ được Nhà nước giao;
tổ chức phân lô, đấu thầu cho các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam tham gia
khai thác đá quý trong vùng mỏ được giao; ký kết hợp đồng khai thác phân chia sản
phẩm với các đơn vị và cá nhân trúng thầu; giám sát việc thực hiện các hợp đồng
đó;
5. Thu các khoản phải thu trong
quá trình đấu thầu khai thác phân chia sản phẩm đá quý được quy định tại Quy chế
quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý ban hành kèm theo Nghị định số 65/CP ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ và
nộp các khoản thu đó vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính;
6. Bảo đảm cân đối lớn của Nhà
nước, đáp ứng các nhu cầu của thị trường và thực hiện bình ổn giá cả theo quy định
của Nhà nước về những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu Tổng công ty đang kinh doanh;
7. Xây dựng các trung tâm đá quý
và hàng trang sức của Tổng công ty làm nòng cốt trong thị trường đá quý công
khai và lành mạnh ở trong nước;
8. Đổi mới, hiện đại hoá công
nghệ và phương thức quản lý; sử dụng các khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để
tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ trong Tổng công ty;
9. Thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật lao động,
bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty;
10. Thực hiện các quy định của
Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;
11. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu
của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;
12. Chịu sự kiểm tra của đại diện
chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 14.-
1. Tổng công ty có nghĩa vụ thực
hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán,
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách
nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Tổng công
ty.
2. Tổng công ty có nghĩa vụ công
bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và
khách quan về hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Tổng công ty thực hiện các
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp lệ phí chước bạ. Các bán
thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ sản xuất
không phải nộp thuế doanh thu.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN
KIỂM SOÁT
Điều 15.-
1. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển
của Tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nước giao.
2. Hội đồng quản trị có các quyền
hạn và nhiệm vụ sau:
a) Nhận vốn (kể cả nợ), đất đai,
tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Tổng công ty;
b) Xem xét, phê duyệt phương án
do tổng giám đốc đề nghị về việc phân giao vốn và các nguồn lực khác cho các
đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn và các nguồn lực khác giữa các đơn
vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phương án đó;
c) Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
trong Tổng công ty; trong đó có việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các
nguồn lực được giao; việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng
quản trị, các quy định của luật pháp; việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
d) Thông qua đề nghị của tổng
giám đốc để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Tổng công ty. Quyết định mục tiêu, kế hoạch
hàng năm của Tổng công ty; duyệt kế hoạch quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò,
khai thác các vùng mỏ đá quí và vàng hàng năm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, để
tổng giám đốc giao cho các đơn vị thành viên;
đ) Tổ chức thẩm định và trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu
tư với bên nước ngoài bằng vốn do Tổng công ty quản lý;
e) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc nếu được Thủ tướng uỷ quyền thì quyết định các dự án liên doanh với
nước ngoài theo quy định của Chính phủ; quyết định các dự án liên doanh trong
nước, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
các dự án đầu tư nhóm A; quyết định các dự án đầu tư nhóm C và được uỷ quyền quyết
định một số dự án đầu tư nhóm B; uỷ quyền cho tổng giám đốc hoặc giám đốc đơn vị
thành viên duyệt các dự án đầu tư nhỏ;
g) Ban hành và giám sát thực hiện
các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, đơn giá
và định mức trong xây dựng chuyên ngành, tiêu chuẩn sản phẩm, nhãn hiệu hàng
hóa, giá sản phẩm và dịch vụ trong Tổng công ty theo đề nghị của tổng giám đốc
trên cơ sở quy định chung của ngành và quốc gia;
h) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn Điều lệ và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tổng công ty. Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động
của các đơn vị thành viên và những sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn vị thành viên theo đề nghị của tổng giám đốc. Quyết định
mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài
theo thủ tục quy định của pháp luật. Phê chuẩn phương án tổ chức quản lý, tổ chức
kinh doanh của Tổng công ty do tổng giám đốc trình. Đề nghị thành lập, tách, nhập,
giải thể các đơn vị thành viên theo đúng quy định của pháp luật;
i) Đề nghị Bộ trưởng, Trưởng Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật tổng giám đốc; trình Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức
- cán bộ Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó tổng
giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty theo đề nghị của tổng giám đốc; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc các thành viên theo đề nghị
của Tổng giám đốc; quyết định cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp
quản lý phần vốn của Tổng công ty ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty ở
doanh nghiệp có vốn đóng góp của Tổng công ty; quyết định tổng biên chế bộ máy
quản lý, điều hành và kinh doanh của Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết
theo đề nghị của tổng giám đốc;
k) Ban hành Quy chế tài chính của
Tổng công ty sau khi Bộ Tài chính thông qua nội dung được xây dựng phù hợp với
quy chế tài chính mẫu áp dụng cho Tổng công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban
hành;
l) Phê duyêt phương án do tổng
giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung tương ứng với
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của Tổng công ty;
m) Xem xét kế hoạch huy động vốn
(dưới mọi hình thức), bảo lãnh các khoản vay; thanh lý tài sản của các đơn vị
thành viên để quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo các
nguyên tắc quy định tại Khoản 4 Điều 38 của Điều lệ này;
n) Thông qua báo cáo hoạt động
hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp
(trong đó có bảng cân đối tài sản) hàng năm của Tổng công ty và của các đơn vị
thành viên Tổng công ty do tổng giám đốc trình, và yêu cầu tổng giám đốc công bố
báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
o) Ban hành Nội quy bảo mật
trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật, do tổng giám đốc trình, để áp dụng thống nhất trong toàn Tổng
công ty.
3. Hội đồng quản trị có 5 thành
viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng,
Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản
trị được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
4. Hội đồng quản trị gồm một số
thành viên chuyên trách, trong đó có chủ tịch Hội đồng quản trị, một thành viên
kiêm tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và một số thành
viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kỹ thuật - công nghệ, kinh tế, tài
chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị
không kiêm tổng giám đốc Tổng công ty.
6. Nhiệm kỳ các thành viên Đồng
quản trị là 5 năm.Thành viên Hội Đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.Thành
viên Hội đồng quản trị bị miễm nhiệm và được thay thế trong những trường hợp
sau:
a) Vi phạm pháp luật,vi phạm Điều
Lệ Tổng Công Ty;
b) Không đủ khả năng đảm nhiệm
công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 thành viên đương nhiệm của hội Đồng
Quản Trị;
c) Xin từ nhiệm, nếu có lý do chính
đáng;
d) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố chí công việc khác.
7.Chủ tịch Hội Đồng quản trị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy
định tại Khoản 2 của điều này.
8. Chế độ làm việc của hội đồng
quản trị:
a) Hội động quản trị làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, hội đồng quản trị
có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của tổng công ty, do
chủ tịch hội đồng quản trị, hoặc tổng giám đốc, hoặc trưởng ban ban kiểm soát,
hoặc trên 50% số thành viên hội đồng quản trị đề nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị
triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt vì lý do
chính đáng thì chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị
triệu tập và chủ trì cuộc họp;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản
trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp
Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại
biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp
Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các
thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu
quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;
d) Khi Hội đồng quản trị họp để
xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và
hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo
tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của
Tổng công ty thì phải mời đại diện của các bộ, nghành liên quan dự họ; trường hợp
có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dự họp; trường hợp liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động thì phải mời đại diện công đoàn nghành đến dự. Đại diện của
các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu
quyết; khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại
đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị, đồng
thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với tất cả các đơn vị và cá nhân
trong toàn Tổng công ty. Trong trường hợp ý kiến của tổng giám đốc khác với nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến
và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; trong thời gian chưa
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổng giám đốc vẫn phải chấp
hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
e) Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản trị, của Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và chuyên viên giúp việc Hội đồng quản
trị, được tính vào quản lý phí của Tổng công ty. Tổng giám đốc bảo đảm các điều
kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát làm việc.
Điều 16.-
Giúp việc Hội đồng quản trị:
1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ
máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng quản trị có không
quá 5 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng quản trị thành lập
Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát tổng
giám đốc, bộ máy giúp việc và các thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều
hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết và quyết
định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật.
Điều 17.-
Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản
trị:
1. Các thành viên chuyên trách
được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước, huởng lương theo chế độ
phân phối tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ,
được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Tổng công ty. Các
thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định
của Chính phủ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị:
a) Không được đặt mình vào vị thế
làm hạn chế khả năng thực hiện đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc gây
mâu thuẫn giữa lợi ích Tổng công ty và lợi ích cá nhân;
b) Không được lợi dụng chức vụ để
trục lợi cho mình hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Tổng công
ty, làm thiệt hại lợi ích Tổng công ty;
c) Không được hành động vượt quyền
hạn của Hội đồng quản trị quy định trong điều lệ này.
3. Các thành viên Hội đồng quản
trị không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều
hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không
được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức
danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.
4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng giám đốc không được giữ
chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty và tại các đơn vị thành viên.
5. Các thành viên Hội đồng quản
trị cùng chịu trách nhịêm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi
nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm
vụ được giao, vi phạm Điều lệ Tổng công ty, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền,
lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước thì phải chịu
trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
Điều 18- Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có 5 thành
viên, trong đó có một thành viên Hội đồng quản trị làm trưởng ban theo sự phân
công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên là chuyên viên kế
toán, một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty giới
thiệu, một thành viên do Bộ trưởng Bô Công nhiệp giới thiệu và một thành viên
do Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới
thiệu.
2.Thành viên ban kiểm soát phải
là người không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của tổng giám đốc,
phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ
nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào
trong các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế - kỹ thuật với tổng côngty.
3.Thành viên Ban kiểm soát phải
có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là chuyên gia về kế toán, kiểm
toán, kinh tế, công nghệ; hiểu biết pháp luật;
b) Có thâm niên công tác về các
chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
c) Không có tiền án, tiền sự về
các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát là 5 năm.Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị
thay thế.
5. Thành viên ban kiểm soát được
hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của
Nhà nước.
Điều 19.-
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát:
1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng
quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của tổng giám đốc,
bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định
của Hội đồng quản trị;
2. Báo cáo Hội đồng quản trị
theo định kỳ hàng quý và hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát
của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty;
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi
phạm pháp.
Chương 4:
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
Điều 20.-
1. Tổng giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng
quản trị và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc
là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng
công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
2. Phó tổng giám đốc là người
giúp tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo
phân công của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ được tổng giám đốc phân công thực hiện.
3. Kế toán trưởng Tổng công ty
giúp tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng
công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Phó tổng giám đốc, giám đốc
các đơn vị thành viên và thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ máy quản lý và điều
hành của Tổng công ty không được nhân danh cá nhân thành lập doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và không được giữ các chức
danh quản lý, điều hành các đơn vị đó; không được có quan hệ kinh tế với các
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con giữ các chức danh quản lý, điều hành; không được lợi dụng chức
vụ để trục lợi cho mình hoặc có hành động tranh giành, chiếm đoạt cơ hội kinh
doanh của Tổng công ty, làm thiệt hại lợi ích Tổng công ty.
5. Văn phòng, các phòng hoặc ban
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng
quản trị và tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 21.-
Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản
trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà
nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng công
ty. Phân giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên Tổng
công ty theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng
quản trị điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác khi phân giao lại cho các đơn vị
thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
theo hình thức tăng, giảm vốn;
2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực
hiện phương án đó. Thực hiện và chỉ đạo Công ty tài chính của Tổng công ty thực
hiện việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ yêu cầu vốn của Tổng công ty và các
đơn vị thành viên;
3. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động, các phương án bảo vệ, khảo
sát, thăm dò và khai thác tài nguyên của Tổng công ty, dự án đầu tư mới và đầu
tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh, phương
án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ trong Tổng công ty, các biện pháp thực hiện những hợp đồng kinh tế có
giá trị lớn để trình Hội đồng quản trị xem xét, quyết định hoặc trình tiếp các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược và các
kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt;
4. Điều hành các hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Tổng công
ty; thực hiện cân đối lớn Nhà nước giao cho Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện bình ổn giá cả
những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu Tổng công ty đang kinh doanh;
5. Xây dựng và trình Hội đồng quản
trị phê duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành phù hợp với
các quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá trong toàn Tổng công ty;
6. Đề nghị Hội đồng quản trị
trình Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty; đề
nghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
giám đốc đơn vị thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
phó giám đốc, kế toán trưởng đơn vị thành viên, giám đốc đơn vị trực thuộc đơn
vị thành viên và các chức danh tương đương theo đề nghị của tổng giám đốc đơn vị
thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng và phó
các phòng hoặc ban, Chánh và Phó văn phòng của Tổng công ty;
7. Xây dựng để trình Hội đồng quản
trị duyệt tổng biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Tổng công ty và phương
án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của
Tổng công ty và các đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy
giúp việc; kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của
các đơn vị thành viên; trình Hội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn vị thành viên do giám đốc đơn vị thành viên xây dựng;
duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị
thành viên do giám đốc đơn vị thành viên trình;
8. Xây dựng và trình Hội đồng quản
trị phê duyệt Quy chế lao động; Quy chế về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật; Nội
quy bảo mật áp dụng trong Tổng công ty;
9. Tổ chức điều hành hoạt động của
Tổng công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; báo cáo Hội đồng
quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài
chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty;
Báo cáo tài chính tổng hợp phải
phân định rõ phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và phần của các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập, trình Hội đồng quản trị thông qua. Bản báo cáo
tài chính tổng hợp phải dựa trên cơ sở các tài liệu đã được cơ quan kiểm toán hợp
pháp xác nhận;
10. Thực hiện và kiểm tra các
đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định
của pháp luật và của Nhà nước. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Tổng
công ty trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước;
11. Cung cấp đầy đủ các tài liệu
theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Chuẩn bị các tài liệu cho
các cuộc họp Hội đồng quản trị;
12. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình;
13. Được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch
hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải
báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết tiếp.
Chương 5:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG TỔNG CÔNG TY
Điều 22.-
Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Tổng công ty là
hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Tổng công ty. Đại hội đại
biểu công nhân viên chức có các quyền sau:
1. Tham gia thảo luận xây dựng
thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký
kết với tổng giám đốc;
2. Thảo luận và thông qua quy chế
sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi tích của người lao động trong Tổng
công ty;
3. Thảo luận và góp ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh
thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Tổng công
ty;
4. Giới thiệu người tham gia Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Điều 23.-
Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức và hoạt
động theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương 6:
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TỔNG
CÔNG TY
Điều 24.-
1. Tổng công ty có các đơn vị
thành viên là những doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, những doanh nghiệp
hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp (Danh sách các đơn vị thành viên
được ghi trong Phụ lục kèm theo Điều lệ này).
2. Các đơn vị thành viên Tổng
công ty có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch
toán của mình.
3. Đơn vị thành viên là doanh
nghiệp hạch toán độc lập và doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc có Điều lệ tổ chức
và hoạt động riêng; đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có Quy chế tổ chức và hoạt
động riêng. Các Điều lệ và Quy chế này đều do Hội đồng quản trị phê chuẩn phù hợp
với pháp luật và Điều lệ Tổng công ty.
Điều 25.-
Thành viên là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập:
1. Doanh nghiệp nhà nước hạch
toán độc lập là thành viên Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ
tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo
quy định tại Điều lệ Tổng công ty.
2. Hội đồng quản trị, tổng giám
đốc Tổng công ty có các quyền đối với thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc
lập như sau:
a) Uỷ nhiệm cho giám đốc doanh
nghiệp quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Điều lệ của
doanh nghiệp được Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn. Giám đốc doanh nghiệp
hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, tổng giám đốc Tổng
công ty, trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp; giám đốc
các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp và các chức danh tương đương;
c) Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra thực
hiện kế hoạch, quyết toán tài chính; quy định mức trích lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi ở doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được quy định cụ thể
trong Quy chế tài chính của Tổng công ty;
d) Trích quỹ khấu hao cơ bản và
lợi nhuận sau thuế theo Quy chế tài chính Tổng công ty và hướng dẫn của Bộ Tài
chính để thành lập các quỹ tập trung của Tổng công ty dùng vào mục đích tái đầu
tư, thực hiện các dự án đầu tư ở các đơn vị thành viên;
đ) Phê duyệt các phương án, kế
hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, bổ sung, thu hồi một
phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyền quản lý của Tổng công ty đang do
các doanh nghiệp thành viên nắm giữ;
e) Điều hoà các nguồn tài chính,
kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằm sử dụng vốn có hiệu quả nhất
trong toàn Tổng công ty, trên nguyên tắc phải bảo đảm cho tổng tài sản của
doanh nghiệp bị rút bớt vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn điều
lệ đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy mô doanh nghiệp đó;
g) Phê duyệt các hình thức trả
lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện lao động
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;
h) Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp
phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo chiến lược phát triển chung
của Tổng công ty;
i) Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sự phân cấp cho giám đốc doanh
nghiệp về: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt,
kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng (vay, cho vay, mua bán chậm trả);
mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các công ty cổ phần; mua bán bản
quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ; tham gia các đơn vị liên
doanh, các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của
một doanh nghiệp nhà nước là thành viên của Tổng công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước;
k) Kiểm tra hoạt động của doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh.
Điều 26.-
Thành viên Tổng công ty là doanh nghiệp hạch toán độc
lập chịu trách nhiệm về các khoản nợ, về cam kết của mình trong phạm vi số vốn
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng; cụ thể là:
1. Trong chiến lược và đầu tư
phát triển:
a) Doanh nghiệp được giao tổ chức
thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty. Doanh
nghiệp được Tổng công ty giao các nguồn lực để thực hiện dự án đó;
b) Doanh nghiệp tự đầu tư những
công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Tổng công ty trực tiếp
điều hành. Trường hợp này doanh nghiệp tự huy động vốn, tự chịu trách nhiệm về
tài chính.
2. Trong hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở:
a) Bảo đảm các mục tiêu, chỉ
tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá
và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Tổng công ty;
b) Kế hoạch mở rộng kinh doanh
trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
3. Trong hoạt động tài chính và
hạch toán kinh tế:
a) Doanh nghiệp được nhận một phần
vốn và nguồn lực của Nhà nước giao cho Tổng công ty, do Tổng công ty phân giao
lại cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện bảo toàn, phát triển vốn
và các nguồn lực này;
b) Doanh nghiệp được quyền huy động
vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và
đầu tư phát triển của mình;
c) Doanh nghiệp được hình thành
quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, quỹ dự trữ tài chính theo Điều lệ của doanh được Hội đồng quản trị phê chuẩn
và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng
các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và
theo các quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
đóng các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật;
đ) Doanh nghiệp có thể được Tổng
công ty uỷ quyền thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong nước và nước ngoài
nhân danh Tổng công ty.
4. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ
và lao động:
a) Doanh nghiệp có quyền đề nghị
Tổng công ty xem xét, quyết định hoặc được Tổng công ty uỷ quyền quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp và việc tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và Điều
lệ riêng của doanh nghiệp. Các đơn vị trực thuộc này hạch toán phụ thuộc, có
con dấu theo mẫu dấu doanh nghiệp nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng và
ký hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của doanh nghiệp thành viên Tổng
công ty;
b) Trong khuôn khổ biên chế được
Tổng công ty cho phép, doanh nghiệp được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc
cho thôi việc đối với công nhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh
doanh của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cán bộ trong bộ máy quản
lý doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, việc sắp xếp, thi hành
chế độ tiền lương tuân thủ sự phân cấp của Tổng công ty theo Điều lệ này;
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm
chăm lo phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm thực hiện chiến lược phát triển và
nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp; chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều
kiện sống của người lao động theo Bộ luật lao động
và Luật Công đoàn.
Điều 27.-
Thành viên là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc:
1. Có quyền tự chủ kinh doanh
theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với Tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài
chính phát sinh do sự cam kết của các doanh nghiệp này;
2. Được ký kết các hợp đồng kinh
tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ
chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng công ty. Quyền hạn và nhiệm vụ của doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc được cụ thể hoá trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp này do Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Điều 28.
Các đơn vị sự nghiệp có Quy chế tổ chức và hoạt động do
Hội đồng quản trị phê chuẩn; thực hiện chế độ hạch toán độc lập lấy thu bù chi,
được tạo nguồn thu từ thực hiện dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo
cho các đơn vị trong nước và ngoài nước; được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi theo chế độ, trường hợp thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty thì có thể
được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty.
Điều 29.-
1. Công ty tài chình là doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, hoạt động theo pháp luật
và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
do Hội đồng quản trị phê chuẩn và theo sự điều hành của tổng giám đốc Tổng công
ty.
2. Công ty tài chính thực hiện
nhiệm vụ huy động vốn để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công ty và các
đơn vị thành viên, thông qua hình thức vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tín dụng
thương mại của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài;
phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, mua bán giấy
tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luật; huy động vốn nhàn rỗi của
công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty và các đơn vị trong ngành đá quý,
vàng và hàng trang sức - mỹ nghệ.
3. Công ty tài chính thực hiện
việc huy động vốn cho các dự án đầu tư của Tổng công ty, thực hiện các dịch vụ
khác theo quy định của Điều lệ của Công ty và Quy chế Công ty tài chính trong Tổng
công ty do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đối với các dự án lớn thì chủ đầu tư trực
tiếp ký hợp đồng, Công ty tài chính làm chức năng dịch vụ.
4. Các đơn vị sử dụng vốn của
Công ty tài chính theo nguyên tắc có vay có trả, thực hiện chế độ lãi suất nội
bộ do Công ty tài chính đề nghị, tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị.
Chương 7:
QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA
TỔNG CÔNG TY VÀ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
MỤC 1: QUẢN LÝ
PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 30.-
Đối với phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh
nghiệp khác, Hội đồng quản trị Tổng công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thông qua phương án góp vốn
do tổng giám đốc xây dựng để quyết định hoặc trình Thủ trưởng cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định theo phân cấp tại Tiết e Khoản 2 Điều
15 của Điều lệ này;
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ
luật người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng công ty ở doanh nghiệp có vốn
góp của Tổng công ty theo đề nghị của tổng giám đốc;
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
vốn góp của Tổng công ty; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Tổng công ty góp vào các
doanh nghiệp khác.
Điều 31.-
Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn
của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức doanh quản
lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty theo Điều lệ của doanh
nghiệp này;
2. Theo dõi và giám sát tình
hình hoạt động ở doanh nghiệp này;
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng công ty về phần vốn của Tổng công ty
góp vào doanh nghiệp này.
MỤC 2: QUẢN LÝ
PHẦN VỐN GÓP CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP
KHÁC.
Điều 32.-
Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập được góp vốn
vào các doanh nghiệp khác theo phân cấp của Tổng công ty. Đối với phần vốn của
doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp khác, giám đốc có quyền và nghĩa vụ quản
lý phần vốn góp này như sau:
1. Xây dựng phương án góp vốn để
tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt;
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ
luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp
khác;
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
phần vốn góp của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn đã góp; thu lợi nhuận từ phần vốn của doanh nghiệp góp vào
các doanh nghiệp khác.
Điều 33.-
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốn
của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức danh quản
lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình theo Điều lệ của
doanh nghiệp này;
2. Theo dõi và giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình;
3. Thực hiện chế độ báo cáo do
giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng công ty và
giám đốc về hiệu quả sử dụng phần vốn của doanh nghiệp mình tại doanh nghiệp mà
mình được cử vào để tham gia quản lý, điều hành.
MỤC 3: CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN DOANH
Điều 34.-
Các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty hoặc doanh nghiệp
thành viên Tổng công ty tham gia, được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật
Đầu tư nước ngoài, Luật Công ty và các luật khác có liên quan của Việt Nam. Tổng
công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty thực hiện mọi quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo
quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Chương 8:
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG
TY
Điều 35.-
Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ
tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, các quy định
khác của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty.
Điều 36.-
1. Vốn điều lệ của Tổng công ty
gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời
điểm thành lập Tổng công ty;
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung
(nếu có);
c) Phần lợi nhuận sau thuế được
trích bổ sung vốn theo quy định hiện hành;
d) Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
Tổng công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn
điều lệ của Tổng công ty đã được điều chỉnh.
Điều 37.-
1. Tổng công ty được thành lập
và sử dụng các quỹ tập trung để bảo đảm cho quá trình phát triển của Tổng công
ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ tập trung của Tổng
công ty được thành lập theo quy định tại Điều lệ Tổng công ty, Quy chế tài
chính Tổng công ty và do Hội đồng quản trị quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được
thành lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích lợi nhuận của các đơn vị thành
viên theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn của Tổng công
ty góp vào các doanh nghiệp khác và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức
tái đầu tư của các đơn vị hạch toán độc lập phụ thuộc Tổng công ty đều tập
trung tại Tổng công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
Tổng công ty huy động vốn khấu
hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
phải theo nguyên tắc vay trả, có lãi suất nội bộ do tổng giám đốc phê duyệt
theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường
hợp đặc biệt, việc huy động vốn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp này theo
nguyên tắc giảm vốn cho đơn vị bị huy động phải được Hội đồng quản trị xem xét,
quyết định; không huy động phần khấu hao cơ bản các tài sản cố định chưa trả
xong nợ vay;
b) Quỹ nghiên cứu khoa học và
đào tạo tập trung để cung cấp cho các đơn vị làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty được trích
lập từ quỹ phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên và nguồn kinh phí sự
nghiệp, đào tạo từ ngân sách nhà nước (nếu có), và các nguồn khác, trong đó có
nguồn thu được từ việc thực hiện dịch vụ và hợp đồng nghiên cứu khoa học, đào tạo
được ký kết với các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp ở trong nước và nước
ngoài;
c) Quỹ dự trữ tài chính, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập và sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể cho các quỹ nói trên và việc sử dụng các
quỹ này được quy định trong Quy chế tài chính của Tổng công ty.
Điều 38.-
Tự chủ về tài chính của Tổng công ty:
1. Tổng công ty hoạt động trên
nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu và chi, có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty, kể cả phần vốn
góp vào các doanh nghiệp khác.
2. Tổng công ty chịu trách nhiệm
thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty và các
cam kết tài chính khác (nếu có).
3. Tổng công ty kiểm tra, giám
sát các hoạt động tài chính trong toàn Tổng công ty.
4. Mọi quan hệ tín dụng (vay,
cho vay và mua, bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Tổng công ty với những đối
tác bên ngoài Tổng công ty phải tuân thủ theo sự phân cấp về hạn mức đối với một
lần vay do Bộ Tài chính quy định.
5. Tổng công ty có trách nhiệm
xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính, bảng cân đối
tài sản của Tổng công ty để báo cáo với các cấp có thẩm quyền và tổng quyết
toán hàng năm với Bộ Tài chính. Bộ Tài chính kiểm tra và phê duyệt quyết toán
hàng năm của Tổng công ty.
6. Tổng công ty có trách nhiệm nộp
các khoản thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành và
theo Quy chế tài chính của Tổng công ty, trừ các khoản thuế mà các đơn vị thành
viên đã nộp. Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước theo quy định hiện hành.
7. Lợi nhuận mà Tổng công ty hoặc
các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không
phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia
cổ tức cho các bên góp vốn.
8. Hoạt động tài chính của các
đơn vị thành viên Tổng công ty và mối quan hệ về hoạt động tài chính giữa Tổng
công ty với các đơn vị thành viên được thực hiện phù hợp với Điều lệ Tổng công
ty, Quy chế tài chính Tổng công ty.
9. Trách nhiệm vật chất của Tổng
công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở
mức tổng số vốn điều lệ của Tổng công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
10. Tổng công ty phải thực hiện
nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế
độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
11. Tổng công ty chịu sự kiểm
tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG
CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.
Điều 39.-
Mối quan hệ với Chính phủ.
Tổng công ty:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện
nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến Tổng công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược
phát triển Tổng công ty phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành,
lãnh thổ của Nhà nước.
3. Chấp hành các quy định về
thành lập, tách, nhập, giải thể, các chính sách về tổ chức, cán bộ; chế độ tài
chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ về kế toán, thống kê.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước.
5. Được đề xuất, kiến nghị các
giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với Tổng công ty.
6. Được quản lý, sử dụng vốn,
tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó.
7. Được hưởng các chế độ trợ cấp,
trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 40.-
Mối quan hệ với Bộ Tài chính.
1. Tổng công ty chịu sự chi phối
về quản lý nhà nước của Bộ Tài chính trong việc:
a) Tuân thủ các chế độ tài
chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán;
b) Kiểm toán tài chính và kiểm
toán nội bộ Tổng công ty. Tổng công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và
các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính;
c) Đề xuất những giải pháp, cơ
chế, chính sách tài chính, tín dụng có liên quan đến Tổng công ty.
2. Bộ Tài chính là cơ quan được
Chính phủ giao thực hiện một số quyền của chủ sở hữu, chi phối Tổng công ty về
việc:
a) Xác định vốn, tài nguyên và
các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng;
b) Kiểm tra việc sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình
hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyết toán hàng năm;
c) Duyệt quyết toán năm của Tổng
công ty;
d) Thông qua Quy chế tài chính của
Tổng công ty để Hội đồng quản trị Tổng công ty ký ban hành.
đ) Tổng công ty có quyền đề xuất
các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có
liên quan đến Tổng công ty; kiến nghị Bộ Tài chính phê duyệt để tổ chức thực hiện
việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc quan hệ tín dụng trên hạn mức,
việc thực hiện các nghĩa vụ Tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc
thanh lý tài sản trong Tổng công ty, việc bổ sung vốn ngân sách trong Tổng công
ty.
Điều 41.
Mối quan hệ với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ:
Tổng công ty chịu sự chi phối của
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trong việc:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị, tổng
giám đốc Tổng công ty;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty.
Điều 42.-
Mối quan hệ với Bộ Công nghiệp.
Với chức năng quản lý nhà nước về
ngành địa chất và khai khoáng, Bộ Công nghiệp chi phối Tổng công ty về việc:
a) Ban hành các tiêu chuẩn sản
phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu; các
định mức cấp ngành kinh tế - kỹ thuật về địa chất và khai khoáng; trực tiếp kiểm
tra, giám sát Tổng công ty về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức đó;
b) Kiểm tra Tổng công ty hoạt động
phù hợp với quy hoạch, định hướng và các kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn
phát triển ngành đá quý và vàng; có ý kiến về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5
năm của Tổng công ty trước khi Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Phê duyệt Quy chế đấu thầu
khai thác phân chia sản phẩm đá quý do Hội đồng quản trị Tổng công ty trình;
d) Tổng công ty chịu trách nhiệm
thực hiện các quy định trên đây và được kiến nghị với Bộ Công nghiệp về các nội
dung liên quan nói trên.
đ) Giới thiệu người vào Ban kiểm
soát của Hội đồng quản trị Tổng công ty;
e) Tổng công ty còn bị chi phối,
kiểm tra giám sát của Bộ Công nghiệp về các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ
này đối với Tổng công ty.
Điều 43.-
Các Bộ khác, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc
Chính phủ, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chi phối Tổng công ty về việc:
1. Thực hiện các định mức kinh tế
- kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm và chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn
ngành và tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
2. Thực hiện các quy định về bảo
vệ tài nguyên môi trường.
3. Tham gia thẩm định các dự án
đầu tư theo chiến lược, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật và quy hoạch
theo vùng kinh tế;
4. Thực hiện các quy định về
quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu;
5. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi,
và nghĩa vụ đối với người lao động trong Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
6. Tổng công ty chịu sự kiểm
tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng
đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó.
Điều 44.
- Đối với chính quyền địa phương, với tư cách là các cơ
quan quản lý nhà nước trên lãnh thổ, Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước và
chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương 10:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN
Điều 45.-
Việc tổ chức lại Tổng công ty do Hội đồng quản trị đề
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 46.-
Tổng công ty bị giải thể trong trường hợp Thủ tướng
Chính phủ thấy không cần thiết duy trì Tổng công ty này. Để giải thể Tổng công
ty, Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Tổng công
ty bị giải thể còn lại sau khi thanh toán các khoản phải trả theo quy định của
pháp luật, thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 47.-
Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể, bổ sung và thành
lập mới các đơn vị thành viên Tổng công ty do Hội đồng quản trị trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 48.-
Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty nếu mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản doanh
nghiệp.
Chương 11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49.-
Điều lệ này được áp dụng cho Tổng công ty Đá quý và vàng
Việt Nam. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên của Tổng công ty Đá quý và vàng
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều lệ có hiệu lực từ ngày ký Nghị
định phê chuẩn.
Điều 50.-
1. Các đơn vị thành viên Tổng
công ty căn cứ vào Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ Tổng công ty để xây dựng
Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình, để tổng giám đốc trình Hội
đồng quản trị phê chuẩn. Điều lệ và Quy chế của đơn vị thành viên Tổng công ty
không được trái với Điều lệ Tổng công ty.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi
Điều lệ của Tổng công ty, Hội đồng quản trị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các đơn vị thành viên Tổng công ty khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động của mình, phải do tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng
công ty quyết định.
Điều 51.-
Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên có quy định
khác với Điều lệ này thì thực hiện theo Điều lệ này, trừ Công ty Đá quý và vàng
quân đội được quản lý theo một số chế độ riêng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá
quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định số 11/CP ngày 27 tháng 2 năm
1996 của Chính phủ)
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÁ QUÝ VÀ VÀNG VIỆT NAM
(Tại thời điểm thành lập Tổng công ty)
A. CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP:
1. Công ty Đá quý và vàng Hà Nội,
2. Công ty Đá quý và vàng Nghệ
An,
3. Công ty Đá quý và vàng Yên
Bái,
4. Công ty Đá quý và vàng Việt Bắc,
5. Công ty Đá quý và vàng Tây
Nguyên,
6. Công ty Đá quý và vàng Lâm Đồng,
7. Công ty Đá quý và vàng thành
phố Hồ Chí Minh,
8. Công ty Đá quý và vàng quân đội,
9. Công ty Tài chính đá quý.
B. CÁC
DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC:
1. Công ty khảo sát thăm dò mỏ,
2. Trung tâm Đá quý và hàng
trang sức Hà Nội.
C. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:
1. Trung tâm nghiên cứu - kiểm định
đá quý và vàng.