Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoạt động giao dịch trong trường hợp nào? Khi nào thì bị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch?

Tôi làm việc tại một công ty chứng khoán trong nước, công ty chứng khoán này là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Vừa qua công ty tôi bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh. Cho tôi hỏi các trường hợp nào thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép đình chỉ hoạt động giao dịch của các công ty là thành viên giao dịch? Sau khi bị đình chỉ thì công ty tôi có nguy cơ bị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch hay không?

Thành viên giao dịch là gì?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Luật Chứng khoán 2019 thì thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.

Việc đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch xảy ra trong những trường hợp nào?

Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoạt động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2021/TT-BTC thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:

- Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;

- Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);

- Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);

- Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

- Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

- Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Trong trường hợp bị đình chỉ thì thời gian đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch là bao lâu?

Khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về thời gian đình chỉ như sau:

- Đối với trường hợp thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;

- Đối với trường hợp bị đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thì thành viên giao dịch bị đình chỉ cho đến khi được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khôi phục lại hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

- Đối với trường hợp thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên thì thành viên giao dịch bị đình chỉ tối đa 90 ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán từ thành viên bù trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);

- Đối với trường hợp thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thì thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;

- Đối với trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hoặc các trường hợp do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Khi nào thì thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 58/2021/TT-BTC thì thành viên giao dịch bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách trong những trường hợp sau:

- Thành viên giao dịch tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận;

- Thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc trong những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 58/2021/TT-BTC như sau:

+ Hết thời hạn đình chỉ tối đa mà thành viên giao dịch không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;

+ Không đáp ứng được các điều kiện về thành viên giao dịch;

+ Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;

+ Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;

+ Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

+ Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Như vậy, trên đây là những trường hợp mà Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép đình chỉ hoạt động giao dịch của các công ty là thành viên giao dịch. Sau khi bị đình chỉ, công ty anh phải thực hiện việc khắc phục các hậu quả đã gây ra tình trạng đình chỉ trên. Nếu quá thời hạn đình chỉ thì có khả năng công ty sẽ bị hủy tư cách thành viên giao dịch


Thành viên giao dịch
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên giao dịch thông thường trong thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh thì có bị đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán không tham gia buổi diễn tập xử lý các tình huống trong hoạt động công nghệ thông tin bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có được quyền làm trung gian hòa giải khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán không?
Pháp luật
Thời hạn xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu?
Pháp luật
Cho phân vùng mạng ngoài phân vùng mạng giao dịch trực tuyến kết nối vào phân vùng mạng giao dịch từ xa thì thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt nam sẽ bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý?
Pháp luật
Thành viên giao dịch phải báo cáo bất thường cho Sở GDCK Việt Nam trong thời hạn bao lâu khi phát hiện các giao dịch bị cấm?
Pháp luật
Thành viên giao dịch có thể lập báo cáo giám sát giao dịch theo hình thức nào để gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
Pháp luật
Không thể gửi báo cáo qua Hệ thống công bố thông tin điện tử cho Sở GDCK Việt Nam do hệ thống mạng gặp sự cố thì thành viên giao dịch cần xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên giao dịch
2,041 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên giao dịch Thành viên của sở giao dịch chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào