Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên muốn tặng phần vốn góp cho em rể có được không?
- Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có được quyền tặng cho phần vốn góp của mình không?
- Người được tặng cho phần vốn góp của thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên trở thành thành viên công ty khi nào?
- Thủ tục thay đổi thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do tặng cho phần vốn góp được thực hiện như thế nào?
Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có được quyền tặng cho phần vốn góp của mình không?
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) về quyền của thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên thì:
“Điều 49. Quyền của thành viên công ty
1. Thành viên công ty có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
g) Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Căn cứ quy định trên thì bạn có quyền định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách tặng cho theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên muốn tặng phần vốn góp cho em rể có được không?
Người được tặng cho phần vốn góp của thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên trở thành thành viên công ty khi nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, người được tặng cho phần vốn góp của thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sẽ trở thành thành viên công ty trong những trường hợp sau:
“Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
…
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.”
Trong trường của bạn là thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên tặng cho phần vốn góp cho em rể (không thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự) nên em rể của bạn chỉ trở thành thành viên Công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Thủ tục thay đổi thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do tặng cho phần vốn góp được thực hiện như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thành viên. Hồ sơ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 5 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
- Hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền.
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Bước 3: Trả kết quả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?