Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có được là người có quan hệ gia đình với Tổng giám đốc Tổng công ty không?
Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có được là người có quan hệ gia đình với Tổng giám đốc Tổng công ty không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được phê chuẩn kèm theo Nghị định 38-CP năm 1995 quy định như sau:
Ban kiểm soát:
1. Ban kiểm soát có 4 thành viên, trong đó một thành viên Hội đồng Quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng Quản trị và ba thành viên khác do Hội đồng Quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm; gồm một thành viên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.
2. Thành viên Ban kiểm soát phải là người không có quan hệ gia đình với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp khác thuộc ngành Dầu khí ngoài Tổng công ty.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là người không có quan hệ gia đình với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty.
Và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp khác thuộc ngành Dầu khí ngoài Tổng công ty.
Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có được là người có quan hệ gia đình với Tổng giám đốc Tổng công ty không? (Hình từ Internet)
Nhiệm kỳ Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được phê chuẩn kèm theo Nghị định 38-CP năm 1995 quy định như sau:
Ban kiểm soát:
...
3. Thành viên Ban kiểm soát phải:
- Có trình độ đại học về ngành kế toán - kiểm toán, hoặc am hiểu sâu về quy trình công nghệ dầu khí hoặc pháp luật;
- Có thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
- Không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 5 năm. Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.
5. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng Quản trị quyết định theo chế độ chung của Nhà nước.
Theo đó, nhiệm kỳ Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là 5 năm. Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.
Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có những quyền hạn gì?
Theo quy định tại Điều 18 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được phê chuẩn kèm theo Nghị định 38-CP năm 1995 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát:
1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng Quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị;
2. Báo cáo Hội đồng Quản trị theo định kỳ hàng quý và hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng Quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty;
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng Quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi phạm pháp đã được phát hiện.
Như vậy, Ban kiểm soát Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có những quyền hạn sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng Quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị;
- Báo cáo Hội đồng Quản trị theo định kỳ hàng quý và hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng Quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty;
- Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng Quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi phạm pháp đã được phát hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.