Thành lập trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ với những tình nguyện viên 'tay ngang' có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Tôi là một tình nguyện viên thường xuyên của Hội Chữ thập đỏ ở địa phương. Tuy nhiên, vì để đáp ứng nhu cầu hoạt động, Hội quyết định thành lập trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ ở nơi thường xuyên xảy ra tai nạn nhằm hỗ trợ kịp thời. Tôi muốn hỏi nếu đội ngũ của trạm chỉ toàn những tình nguyện viên không có bằng cấp gì thì có được thành lập hay không? Cung cấp giúp tôi một số thông tin về hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động và điều kiện hoạt động của cơ sở này.

Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ được thành lập nhằm mục đích gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 03/2011/NĐ-CP, trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ được Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành lập hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác thành lập tại nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để thực hiện các hoạt động sơ cấp cứu ban đầu.

Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ

Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ

Thành lập trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ với những tình nguyện viên "tay ngang" có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Điều kiện hoạt động đối với trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2014/TT-BYT gồm những yếu tố sau:

(1) Cơ sở vật chất:

a) Có địa điểm cố định, có phòng sơ cấp cứu diện tích tối thiểu là 10 m2;

b) Bảo đảm điều kiện về vệ sinh môi trường, quản lý chất thải, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;

c) Có đủ điện, nước phục vụ sơ cấp cứu;

d) Có biển báo, biểu tượng, cờ chữ thập đỏ;

đ) Có số điện thoại liên lạc thường xuyên;

e) Có sổ ghi chép, phiếu sơ cấp cứu theo mẫu chung của Hội Chữ thập đỏ và sổ ghi chép được lưu trữ tại trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

(2) Trang thiết bị sơ cấp cứu:

a) Bộ nẹp cố định gãy xương;

b) Bông, băng, băng ga rô, gạc, cồn sát trùng;

c) Túi cứu thương;

d) Tủ đựng dụng cụ sơ cấp cứu;

đ) Cáng cứu thương;

e) Xe cứu thương (nếu có).

(3) Nhân lực: Có tối thiểu 03 tình nguyện viên cấp II làm việc tại trạm, trong đó có 01 tình nguyện viên chuyên trách làm việc toàn thời gian tại trạm.

(4) Phạm vi hoạt động chuyên môn:

a) Được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Không được sử dụng thuốc trong sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

(5) Địa điểm đặt trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ:

Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải được đặt tại địa điểm thuận tiện giao thông, nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để kịp thời thực hiện các hoạt động sơ cấp cứu khi tai nạn xảy ra.

Căn cứ những quy định trên, trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ nếu muốn hoạt động trên thực tế thì cần đáp ứng điều kiện về nhân lực là có tối thiểu 03 tình nguyện viên cấp II làm việc tại trạm, trong đó có 01 tình nguyện viên chuyên trách làm việc toàn thời gian tại trạm.

Tình nguyện viên cấp II theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 17/2014/TT-BYT là tình nguyện viên cấp I được tập huấn thêm các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 2 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 17/2014/TT-BYT. Cụ thể:

Bảng 2: 14 kỹ thuật sơ cấp cứu cho tình nguyện viên cấp II

STT

Nội dung

1

Sơ cứu tổn thương cột sống

2

Sơ cứu trường hợp nghi chấn thương sọ não

3

Sơ cứu các tổn thương vùng bụng

4

Sơ cứu các tổn thương vùng ngực

5

Sơ cứu tổn thương mắt

6

Sơ cứu ngộ độc cấp

7

Sơ cứu động vật cắn, đốt

8

Sơ cứu say nắng

9

Sơ cứu trường hợp đẻ khẩn cấp

10

Sơ cứu đột quỵ

11

Sơ cứu sốt cao/cảm lạnh

12

Sơ cứu tiêu chảy cấp

13

Sơ cứu trường hợp co giật

14

Nguyên tắc xử trí tai nạn hàng loạt

Theo đó, nếu trường hợp tất cả những tình nguyện viên của trạm đều không đáp ứng được 14 kỹ thuật sơ cấp cứu cho tình nguyện viện cấp II theo quy định trên thì trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ của bạn không thể đi vào hoạt động trên thực tế.

Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp giấy phép hoạt động trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ là gì?

(1) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động: quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2014/TT-BYT

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2a ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao có chứng thực quyết định thành lập trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

3. Hợp đồng cho thuê địa điểm hoặc giấy cam kết đồng ý cho mượn của chủ địa điểm hoặc người quản lý nơi đặt trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

4. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận chuyên môn của nhân sự làm việc tại trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

5. Quy chế hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu.

6. Báo cáo nguồn tài chính để đảm bảo kinh phí hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

(2) Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép hoạt động: quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2014/TT-BYT

- Giám đốc Sở Y tế ủy quyền cho phòng y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây viết tắt là phòng y tế) thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

- Thủ tục cấp giấy phép hoạt động:

+ Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đến phòng y tế;

+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng y tế phải thành lập tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và có biên bản thẩm định gửi Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, phòng y tế có văn bản hướng dẫn trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ hoàn thiện hồ sơ;

+ Tổ thẩm định do trưởng phòng y tế làm tổ trưởng, các thành viên bao gồm: đại diện lãnh đạo bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện và trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi đặt trạm, điểm sơ cấp cứu;

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của phòng y tế, Giám đốc Sở Y tế phải cấp giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Khi thay đổi địa điểm, trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải bảo đảm các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm gửi phòng y tế để thẩm định các điều kiện hoạt động tại địa điểm mới. Sau khi thẩm định theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này, phòng y tế gửi biên bản đến Sở Y tế để cấp lại giấy phép hoạt động theo địa điểm mới.

- Trường hợp giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bị mất, rách, hỏng thì trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có trách nhiệm gửi đơn đề nghị cấp lại đến Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2b ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ, Sở Y tế có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.

Như vậy, trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ nếu muốn hoạt động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, trong đó đối với điều kiện về nhân lực là phải có tối thiểu 03 tình nguyện viên cấp II làm việc tại trạm, trong đó có 01 tình nguyện viên chuyên trách làm việc toàn thời gian tại trạm. Khi xác định đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, cần lập hồ sơ đề nghị thành lập và nộp theo trình tự nêu trên để chính thức được cấp giấy phép hoạt động và đi vào hoạt động sơ cấp cứu chữ thập đỏ trên thực tế.

1,520 lượt xem
Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hoạt động trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ cần phải đáp ứng những điều kiện như thế nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Thành lập trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ với những tình nguyện viên 'tay ngang' có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trạm này?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào