Thẩm tra viên có được làm Kiểm sát viên trong cùng một vụ án hình sự hay không? Ai là người có quyền thay đổi Kiểm sát viên?

Thẩm tra viên có được làm Kiểm sát viên trong cùng một vụ án hình sự hay không? Tôi là Gia Bảo, tôi có câu hỏi liên quan đến Thẩm tra viên và Kiểm sát viên trong vụ án hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, tôi có thắc mắc là Thẩm tra viên có được làm Kiểm sát viên trong cùng một vụ án hình sự hay không? Ai là người có quyền thay đổi Kiểm sát viên?

Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên cụ thể như sau:

(1) Thẩm tra viên được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:

- Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;

- Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án;

- Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án.

(2) Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành vi của mình.

Thẩm tra viên có được làm Kiểm sát viên trong cùng một vụ án hình sự không?

Thẩm tra viên có được làm Kiểm sát viên trong cùng một vụ án hình sự hay không?

Theo khoản 1 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên như sau:

“1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.”

Đồng thời, căn cứ tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cụ thể như sau:

“Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”

Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi:

- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Như vậy, Kiểm sát viên sẽ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đã tiến hành vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên. Do đó, Thẩm tra viên sẽ không được làm Kiểm sát viên trong cùng một vụ án.

Ai là người có quyền đề nghị thay đổi Kiểm sát viên?

Căn cứ theo Điều 50 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cụ thể như sau:

- Kiểm sát viên.

- Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.

- Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.

Như vậy, những người quy định trên đây là người có quyền đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.

Ai là người có quyền thay đổi Kiểm sát viên?

Theo khoản 2 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên như sau:

“2. Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.”

Như vậy, trước khi mở phiên tòa thì việc thay đổi Kiểm sát viên sẽ do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.

Thẩm tra viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề mà Thẩm tra viên chính thi hành án được hưởng có tính đóng bảo hiểm y tế không?
Pháp luật
Bảng lương của Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảng lương Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao mới nhất? Mức lương thấp nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Ai có quyền bổ nhiệm công chức vào ngạch Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định?
Pháp luật
Thẩm tra viên thi hành án dân sự cần có những loại chứng chỉ nào? Công việc cụ thể của chức danh này?
Pháp luật
Thẩm tra viên chính thi hành án dân sự cần có kinh nghiệm thế nào? Yêu cầu về thành tích công tác?
Pháp luật
Thẩm tra viên thi hành án dân sự chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc những lĩnh vực nào?
Pháp luật
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự cần có trình độ đào tạo thế nào? Mức lương cao nhất áp dụng với vị trí này?
Pháp luật
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự có các công việc cụ thể nào và tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc là gì?
Pháp luật
Thời gian làm công tác pháp luật trong Ngành Thi hành án Quân đội có phải là tổng thời gian có bằng cử nhân luật và đảm nhiệm chức vụ liên quan Ngành đó không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm tra viên
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,645 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm tra viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào